Đức Tường thiền sư 德祥禪師, Thích Đức Tường, 釋德祥

Thiền sư Thích Đức Tường 釋德祥 là vị tăng đời Minh, không rõ năm sinh năm mất, tự Lân Châu, hiệu Chỉ Am, quê Tiền Đường. Đời Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương niên hiệu Hồng Vũ, ông làm trụ trì chùa Kính Sơn. Khi Minh Thái Tổ triệu ông về kinh, Thích Đức Tường đã làm bài Hạ nhật tây viên và chưa kịp giãi bày đã bị Minh Thái Tổ đem đi chém đầu vì cho rằng bài thơ đã châm biếm nhà vua.
Thơ tiêu biểu: Hạ nhật tây viên

Malek Haddad

Malek Haddad
Malek Haddad (5/7/1927 - 2/6/1978) là nhà văn Algeria nói tiếng Pháp, sinh tại Constantine và mất tại Algiers. Cha ông là Slimane Haddad, một giáo viên ở Constantine. Malek Haddad đã theo học tại thành phố này. Ông trải nghiệm tiếng Pháp ở trường như một cuộc lưu đày còn mạnh mẽ hơn cả cuộc lưu đày:…
Thơ tiêu biểu: Rồi sẽ đến cùng ta

Lã Thái Nhất 呂太一

Lã Thái Nhất 呂太一 làm huyện lệnh Hoàn Thuỷ năm Cảnh Vân đời Đường Duệ Tông, thơ còn 1 bài trong Toàn Đường thi.

Trương Duyệt 張說

Trương Duyệt 張說 (667-730) tự Đạo Tế 道濟, Duyệt Chi 說之, người Lạc Dương đời Đường, làm quan 4 triều Võ Hậu, Đường Trung Tông, Duệ Tông, Huyền Tông. Đời Đường Huyền Tông ông giữ chức Tể tướng, được phong Yên quốc công. Tác phẩm có Trương Yên công tập 張燕公集.

Ông cùng Hứa quốc công Tô Đĩnh 蘇頲 tề danh, người đời gọi là Yên Hứa đại thủ bút 燕許大手筆.

Bàn Tài Đoàn Bàn Tài Tuyên

Bàn Tài Đoàn
Bàn Tài Đoàn (28/9/1913 - 17/11/2007) tên thật là Bàn Tài Tuyên, sinh tại xóm Xí Kênh, xã Quang Thành, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng, là người dân tộc Dao Tiền, Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, hội viên Hội Nhà văn từ năm 1957. Ông tham gia hoạt động cách mạng (bí mật) từ 1942. Sau 1945, ông công…
Thơ tiêu biểu: Đường lên Đồng Văn

Ngô Thì Ức 吳時億

Ngô Thì Ức 吳時億 (1709-1736) là danh sĩ đời Hậu Lê, hiệu Tuyết Trai cư sĩ, con danh sĩ Đan Nhạc Ngô Trân, cha của Ngô Thì Sĩ và Ngô Tưởng Đạo. Ông sinh năm Kỷ Sửu 1709, quê xã Tả Thanh Oai, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông, nay là xã Đại Thanh, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Ông có tài văn học, nhưng chán đường…

Basavanna ಬಸವಣ್ಣ

Basavanna ಬಸವಣ್ಣ (1134-1196) là đại sư, nhà triết học, nhà thơ Ấn Độ thời Trung đại. Ông là người sùng kính Shiva từ thưở thiếu thời. Năm 16 tuổi, tại Kappadi-sabgama, nơi gặp gỡ của ba con sông, ông đã gặp sư phụ của mình và trở thành một Shiva Bhakta (tín đồ thần Shiva). Những đồ đệ của ông, coi thường…
Thơ tiêu biểu: ***

Tiết Tắc 薛稷

Tiết Tắc 薛稷 (649-713) tự Tự Thông 嗣通, người Phần Âm 汾陰, Bồ Châu 蒲州 (nay là Vạn Vinh, Sơn Tây, Trung Quốc), đỗ tiến sĩ dưới triều Võ Tắc Thiên, làm quan đến Thái tử thiếu bảo, được người đời gọi là Tiết thiếu bảo. Vì phò tá Thái Bình công chúa nên sau Tiên Thiên chính biến thất bại, ông bị ép chết trong ngục ở huyện Vạn Niên. Thơ còn lại 40 bài.
Thơ tiêu biểu: Thu triêu lãm kính

Nguyện Học thiền sư 愿學禪師

Nguyện Học thiền sư 愿學禪師 (?-1174) họ Nguyễn 阮, đứng trong thế hệ thứ mười, dòng thiền Quan Bích, không rõ năm sinh và tên thực là gì. Quê quán ở đất Phù Cầm, tu tại chùa Quảng Báo, hương Chân Hộ, thuồc đất Như Nguyệt. Lúc ít tuổi, theo học sư Viên Trí. Khi đắc bèn đạo về ẩn ở núi Vệ Linh. Nhờ có tài…

Hubert Antoine

Hubert Antoine
Hubert Antoine sinh năm 1971, là nhà thơ và nhà văn Bỉ, sinh ở Namur. Sau khi tốt nghiệp khoa Luật, Triết học và Văn chương như một thính giả tự do, anh sang Guadalajara, Mexico vào năm 1996 mở một nhà hàng nhỏ kinh doanh bánh xèo và bánh kẹp. Năm 1998, anh nhận giải Polak của Viện hàn lâm cho bản thảo La terre retournée (Hồi hương) và không lâu sau được công nhận là nhà văn hay nhất của thế hệ mình.

Tác phẩm:
- Le berger des nuages (Người chăn dắt những đám mây, 1996)
Thơ tiêu biểu: Ba bài thơ không đề

Chương Bính Lân 章炳麟

Chương Bính Lân 章炳麟 (1863-1936) là học giả, nhà cách mạng dân chủ cuối đời Thanh, thuở nhỏ tên là Học Thừa 學乘, tự Mai Thúc 枚叔, sau đổi tên là Giáng 絳, hiệu là Thái Viêm 太炎, người Dư Hàng, Chiết Giang, sớm tham gia vận động Duy Tân, bị truy nã, phải lưu vong sang Nhật, là một trong số người thành lập…

Tuệ Nga Trần Thị Nga

Tuệ Nga tên thật là Trần Thị Nga, sinh năm 1936 tại phủ Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, là Phật tử Gia Đình Minh Tâm, chùa Quán Sứ, Hà Nội. Bà làm thơ từ năm 17 tuổi, là hội viên thi đàn Quỳnh Dao, Sài Gòn trước 1975. Hiện sống cùng gia đình tại thành phố Beaverton, tiểu bang Oregon, vùng Tây Bắc Hoa Kỳ. Bà cộng…

Paul Scheerbart

Paul Scheerbart
Paul (Karl Wilhelm) Scheerbart (còn được gọi là Kuno Küfer), sinh ngày 08/01/1863 tại Danzig, mất ngày 15/10/1915 tại Berlin, là con trai của người hầu phòng. Ông từng mơ trở thành nhà truyền giáo, nhưng sau đó lại quan tâm đến Triết học, Nghệ thuật và Văn chương. Từ năm 1885, ông viết phê bình nghệ…

Triều Thái 晁采

Triều Thái 晁采, tiểu tự Thí Oanh 試鶯, thi nhân sống khoảng năm Đại Lịch (766-779) đời Đường. Thuở nhỏ nàng ước hẹn cùng một học trò gần nhà tên là Văn Mậu 文茂. Khi lớn, Mậu gửi thơ tỏ ý, Thái dùng một hạt sen thả vào trong bồn đáp lại, mười ngày sau ra hoa, hai người thành vợ chồng. Thơ còn 22 bài.

Inrasara Phú Trạm

Nhà thơ Inrasara tên thật là Phú Trạm, sinh ngày 20/9/1957 tại làng Chakleng - Mỹ Nghiệp, thị trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận. Ông là một nhà thơ gốc Chăm có tiếng.

Inrasara lớn lên trong những làng Chăm cổ nhất, nơi các gia đình vẫn theo truyền thống mẫu hệ, ông từng là sinh viên…

Petrus Brovka Пятрусь Броўка

Petrus Brovka
Petrus Brovka (25/6/1905 - 24/3/1980) là nhà thơ, nhà văn, nhà viết tiểu luận, nhà viết kịch và dịch giả Belarus, sinh và mất ở Minsk, Belarus, được phong danh hiệu Nhà thơ nhân dân năm 1962. Ông đã giành được nhiều giải thưởng như giải thưởng Lenin (1962), giải thưởng Stalin (1947, 1951).

Tác phẩm:
- Qua núi qua thảo nguyên (1932)
- Katerina (1938)
- Mùa xuân và đất nước (1940)
- Theo những đường rừng (1940)
- Và ngày tháng đi qua (1961)
Thơ tiêu biểu: Chiếc lá sồi

Lê Tô 黎蘇

Lê Tô 黎蘇 tự Minh Phục, hiệu Dung Khê, không rõ năm sinh và mất, người xã Lạc Đạo, huyện Gia Lâm (nay thuộc Hà Nội). Ông đậu khoa Bác học Hoành từ, làm quan đến chức Hàn lâm viện Hiệu thảo, sau bỏ làm Tri phủ Tân Hưng, sống dưới triều Lê sơ. Thơ được chép trong cuốn Hoàng Việt thi tuyển 皇越詩選 của Bùi Huy Bích 裴輝璧.
Thơ tiêu biểu: Thư đường tức sự

Trương Vĩnh Mai 张永枚

Trương Vĩnh Mai
Trương Vĩnh Mai 张永枚 (1932-), là nhà thơ, người huyện Vạn, tỉnh Tứ Xuyên. Năm 1949, tham gia giải phóng quân Trung Quốc. Năm 1953 gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc, đảm nhiệm phụ trách đoàn văn công chí nguyện quân nhân dân Trung Quốc, là chiến sĩ đoàn ca múa quân khu Quảng Châu. Là người sáng tác của…

Hề Giả 奚賈

Hề Giả 奚賈, không rõ năm sinh năm mất, người Phú Xuân, thơ còn ba bài là Tầm Hứa sơn nhân đình tử 尋許山人亭子, Yết Lý tôn sư 謁李尊師, Nghiêm Lăng than hạ ký Thường Kiến 嚴陵灘下寄常建. Lang Sĩ Nguyên 郎士元 có bài Tống Hề Giả quy Ngô, như vậy ông sống khoảng cùng thời với Lang Sĩ Nguyên.

Tín Học thiền sư 信學禪師

Tín Học thiền sư 信學禪師 (?-1190) là thế hệ thứ 10 dòng Vô Ngôn Thông (Việt Nam). Ông họ Tô quê ở làng Chu Minh, phủ Thiên Đức. Gia đình chuyên nghề khắc bản kinh. Thuở nhỏ sư theo học với thầy Thành Giới, không thích giao du. Năm 32 tuổi, sư đến thiền sư Đạo Huệ ở núi Tiên Du thọ giáo. Ở đây hầu thầy ba…
Thơ tiêu biểu: Kệ

Vương Đoan Thục 王端淑

Vương Đoan Thục 王端淑 tự Ngọc Ánh 玉映, hiệu Ánh Nhiên 映然, người Sơn Âm, Chiết Giang, em gái của Vương Tĩnh Thục, vợ chư sinh Đinh Triệu Thánh 丁肇聖. Tác phẩm có Ngọc Ánh đường tập 玉映堂集 và Ngâm hồng tập 吟紅集.

Trần Vũ Mai Vũ Xuân Mai

Trần Vũ Mai
Trần Vũ Mai tên thật là Vũ Xuân Mai, sinh ngày 30-4-1944, tại Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá, tốt nghiệp Đại học Tổng hợp, hội viên Hội Nhà văn Việt Nam.

Trần Vũ Mai sau khi tốt nghiệp đại học đã tình nguyện vào chiến trường công tác năm 1971. Ông là phóng viên tạp chí Văn nghệ Giải phóng khu V thuộc…

Trương Dĩ Ninh 張以寧

Trương Dĩ Ninh 張以寧 (1301-1370) tự Chí Đạo 志道, tự hiệu Thuý Bình sơn nhân 翠屏山人, người Cổ Điền, Phúc Kiến thời Nguyên mạt Minh sơ. Ông là người có tài, làm quan tới Hàn lâm thị độc học sĩ. Khi nhà Minh lên, ông tiếp tục làm Thị giảng học sĩ, rồi phụng sứ đi An Nam nhưng qua đời trên đường về. Ông giỏi thơ, chủ trương phục cổ. Tác phẩm có Thuý Bình tập 翠屏集, Xuân vương chính nguyệt khảo 春王正月考.

Nguyễn Ngọc Hạnh Vương Hạnh

Nguyễn Ngọc Hạnh
Nguyễn Ngọc Hạnh sinh năm 1953, bút danh Vương Hạnh, là nhà thơ, nhà báo, quê ở xã Đại Hồng, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam, hội viên Hội Nhà báo Việt Nam, phó chủ tịch Hội Nhà văn TP Đà Nẵng, chủ tịch Hội đồng Nghệ thuật Hội Nhà văn Đà Nẵng nhiệm kỳ 2018-2023.

Tác phẩm:
-…

Trần Đức Lộc

Trần Đức Lộc (1950-) nhà thơ Việt Nam, quê ở Hải Phòng, hội viên Hội nhà văn Hải Phòng.

Tác phẩm:
- Cây sáo xương sống (NXB Hội nhà văn, 2011)
- Khúc niệm ca (NXB Hội nhà văn, 2016)
- Từ hoa đến mật (NXB Hội nhà văn, 2016)

Vương Cấu 王構

Vương Cấu 王構 (1245-1310) tự Khẳng Đường 肯堂, hiệu An Dã 安野, người Đông Bình (nay thuộc Sơn Đông, Trung Quốc), nhờ tài từ phú được tuyển làm quan. Năm Chí Nguyên thứ 11 (1274), làm Hàn lâm Quốc sử viện biên tu, thảo Phạt Tống chiếu thư. Tống diệt, ông thụ mệnh tới Lâm An.

Mikhail Shabrov Михаил Шабров

Mikhail Zelikovich Shabrov (Михаил Зеликович Шабров, 1944-) là một nhạc sĩ, nhà viết kịch người Nga, tên thật là Michael Shapiro Shabrova (Михаила Шаброва Шапиро). Tên Shabrov là kết hợp giữa tên ông và tên vợ ông Shapiro Bobrov (Шапиро Боброва).
Thơ tiêu biểu: Oải hương

Trần Tiến Phu 陳薦夫

Trần Tiến Phu 陳薦夫 (1560-1611) tự Bang Tảo 邦藻, Ấu Nhụ 幼孺, hiệu Băng Giám 冰鑒, người huyện Mân. Ông thuở nhỏ nghèo khó, đỗ cử nhân năm 34 tuổi. Ông thiện văn Lục triều, thơ hoa lệ, có ảnh hưởng của phong cách Trung, Vãn Đường. Ông được người đời liệt vào một trong Mân Trung thất tử. Tác phẩm có Thuỷ Minh lâu tập 水明樓集.
Thơ tiêu biểu: Xuân nhật cảm hoài

Trần Quốc Tuấn 陳國峻, Trần Hưng Đạo

Trần Quốc Tuấn
Trần Quốc Tuấn 陳國峻 (1232 - 3/9/1300) hiệu Hưng Đạo 興道, là con An sinh vương Trần Liễu, cháu gọi Trần Thái Tông bằng chú, người hương Tức Mặc, phủ Thiên Trường, được phong ấp ở hương Vạn Kiếp, thuộc huyện Chí Linh, châu Nam sách, lộ Lạng Giang. Sinh khoảng 1232.

Theo truyền thuyết, từ nhỏ Trần Quốc…

Mô-lô Y-cla-vi Ma Luê

Mô-lô Y-cla-vi tên thật là Ma Luê, người Êđê, mồ côi từ năm 6 tuổi, không có người thân và được học hành. Ông tham gia Cách mạng từ sớm, vào bộ đội năm 1946 và tham gia trong chiến trường Tây Nguyên. Năm 1954, ông ra Bắc tập kết, được cho đi học ngành xuất bản tại Trường Cao đăng Sư phạm.

Năm 1962,…
Thơ tiêu biểu: Cô gái vót chông

Đỗ Văn Thố 杜文措

Đỗ Văn Thố 杜文措 quê xã Lạc Chính, huyện Ý Yên, nay thuộc xã Yên Chính, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Ông đỗ cử nhân khoa Bính Tý niên hiệu Tự Đức thứ 29 (1876), làm quan đến chức Án sát Thái Nguyên, sau cáo về. Tác phẩm còn bài thơ Vãn Trần đại Hoa Nha văn miếu và một số câu đối ở các đền chùa trong tỉnh.

Nizar Qabbani نـزار قـبـّانـي

Nizar Qabbani
Nizar Qabbani (21/3/1923 - 30/4/1998) là nhà thơ, nhà ngoại giao đồng thời là nhà xuất bản sách người Syri. Thơ ông chủ yếu khai thác các đề tài về tình yêu, tình dục, nữ quyền và tôn giáo. Ông được coi là một trong những nhà thơ hiện đại quan trọng nhất của thế giới Arập. Nizar Qabbani sinh tại Damascus,…

Lưu Quang Thuận

Lưu Quang Thuận
Lưu Quang Thuận (14/7/1921 - 21/2/1981) là nhà viết kịch, nhà thơ hiện đại Việt Nam, sinh tại Đà Nẵng. Trước năm 1945, ông có một số bài thơ đăng báo tại Sài Gòn, Hà Nội và kịch bản đầu tay Chu Du đại chiến Uất Trì (1941) được dàn dựng, biểu diễn ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam thời kỳ đó. Ông tham…

Tiền Duy Thiện Tiền Duy Thiện 錢惟善

Tiền Duy Thiện 錢惟善 (?-1369) tự Tư Phục 思復, hiệu Khúc giang cư sĩ 曲江居士, tự xưng Tâm bạch đạo nhân 心白道人, người Tiền Đường, làm quan đến Phó đề cử, cuối đời Nguyên ẩn cư ở Ngô Giang, giỏi thư pháp, thường cùng Dương Duy Quyền 楊維楨, Lục Cư Nhân 陸居仁 xướng hoạ. Tác phẩm có Giang nguyệt tùng phong tập 江月松風集 12 quyển.

Trần Mỹ 陳美

Trần Mỹ 陳美 quê làng Cổ Am, Vĩnh Bảo, Hải Phòng, làm quan tuần phủ Phú Thọ, Thái Bình, rồi Hà Nam. Ông là thân phụ của Khái Hưng Trần Khánh Giư (1895-1946), thành viên nhóm Tự lực văn đoàn.

Sonja Åkesson

Sonja Åkesson
Sonja Åkesson (1926-1977) là nhà thơ, nhà văn, nhà viết kịch và nghệ sĩ thị giác người Thuỵ Điển. Bà sinh ở Gotland và mất ở Stockholm.
Thơ tiêu biểu: Vâng, cảm ơn!Trong rừng

Phan Kế Bính 潘繼炳

Phan Kế Bính
Phan Kế Bính 潘繼炳 (1875-1921) hiệu Bưu Văn, bút hiệu Liên Hồ tử, là một nhà báo, nhà văn nổi tiếng của Việt Nam đầu thế kỷ XX. Ông quê ở làng Thuỵ Khê, huyện Hoàn Long, tỉnh Hà Đông (nay thuộc phố Thuỵ Khuê, quận Tây Hồ, Hà Nội). Năm Bính Ngọ (1906), Phan Kế Bính dự thi nho học và đỗ cử nhân, nhưng không…

Nguyễn Thượng Phiên 阮尚𩕏

Nguyễn Thượng Phiên 阮尚𩕏 (1832-?) còn gọi là Nguyễn Phiên 阮𩕏, tự Bàng Linh 龐靈, hiệu Nhĩ Nam 珥南, người làng Liên Bạt, huyện Sơn Minh, sau là Ứng Hoà, Hà Tây, nay là Hà Nội. Năm 1865 (Tự Đức thứ 18) đậu hoàng giáp, khoa Nhã sĩ, làm Tham tri, rồi thăng lên Thượng thư bộ Hình. Ông là thân phụ của Nguyễn Thượng Hiền.

Tác phẩm: Nhĩ Nam thi tập, Đinh Dậu quy điền tập, Vãng sứ Thiên Tân tập, và đề tựa 2 bộ sách Gia viên thi văn toàn tập, Kim giang thi tập.
Thơ tiêu biểu: Tây hồ

Dương Trọng Dật Nguyễn Dương

Dương Trọng Dật
Dương Trọng Dật sinh năm 1947, quê Kinh Môn, Hải Dương, là tổng biên tập báo Sài Gòn giải phóng. Vào Hội năm 1990. Năm 1970, tốt nghiệp Khoa Ngữ văn Đại học Tổng hợp Hà Nội, vào Nam công tác trong ngành tuyên huấn. Từ 1975, công tác tại Hội Văn nghệ Giải phóng, dạy lý luận văn học tại ĐH Tổng…

Vương Đình Tương 王廷相

Vương Đình Tương 王廷相 (1474-1544) tự Tử Hành 子衡, hiệu Tuấn Xuyên 浚川, người đời gọi là Tuấn Xuyên tiên sinh, người Hà Nam, tổ tiên sống ở Lộ Châu, là một văn học gia, tư tưởng và triết học gia đời Minh, làm quan đến Nam Kinh binh bộ thượng thư, Đô sát viện tả đô ngự sử.

Huỳnh Kim Bửu

Huỳnh Kim Bửu
Huỳnh Kim Bửu sinh năm 1942 tại làng Trung Định, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. Sinh thời ông là nhà giáo, sinh sống và dạy học ở Quy Nhơn. Ông qua đời tháng 2 năm 2013 sau một thời gian lâm bệnh nằm điều trị tại Bệnh viện đa khoa Bình Định.

Tác phẩm đã xuất bản:
- Nơi con sông Côn chảy qua

Trần Tiễn Thành 陳踐誠

Trần Tiễn Thành 陳踐誠 (1813-1883) vốn tên là Dưỡng Độn, sau kỵ quốc uý đổi là Thời Mẫn, sau nữa được vua Tự Đức ban tên là Tiễn Thành, hiệu Tốn Trai, là một đại thần triều Nguyễn. Ông sinh tại làng Minh Hương, nay thuộc xã Hương Vinh, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên. Tổ tiên ông là Trần Dương Thuần gốc…
Thơ tiêu biểu: Ngư trang

Trần Liệt 陳烈

Trần Liệt 陳烈 sinh khoảng năm 1088, không rõ năm mất, làm quan tới chức Quốc tử trực giảng.
Thơ tiêu biểu: Đề đăng

John Shaw Neilson

John Shaw Neilson
John Shaw Neilson (1872-1942) sinh ở Penola, miền nam nước Úc. Khi ông được chín tuổi, gia đình chuyển đến Victoria. Tác phẩm đầu tay của ông được xuất bản năm 1986 và ông vẫn tiếp tục viết những năm sau đó. Trong thời gian ông còn sống, ông đã cho ra mắt bạn đọc 3 tuyển tập thơ là Heart of spring năm 1919, Ballad and lyrical poems năm 1923 và New poems năm 1927. Cuối đời ông sống trong cảnh nghèo khó và chuyển đến sống ở Melbourne. Ông mất năm 1942.
Thơ tiêu biểu: Người tình đến

Anise Koltz

Anise Koltz
Anise Koltz (1928-) là nữ thi sĩ Pháp, sinh tại Luxembourg-Eich. Bà là người sáng lập đồng thời là người tổ chức tạp chí Journées de Mondorf (nơi gặp gỡ trao đổi của các tác giả quốc tế và các nhà thơ, 1963-1974).

Anise Koltz còn là thành viên của Viện hàn lâm Mallarmé (l’Académie Mallarmé),…
Thơ tiêu biểu: Rạng đôngThời gian khác

Doãn Mậu 尹懋

Doãn Mậu 尹懋 người Hà Gian, làm tòng sự cho Trương Thuyết 張說 ở Nhạc Châu, quan bổ khuyết.

Martin Carter

Martin Carter (7/6/1927 - 13/12/1997) tên đầy đủ là là Martin Wylde Carter. Ông là nhà thơ và nhà hoạt động xã hội Guyana, một trong những nhà thơ quan trọng nhất vùng Caribê. Ông sinh và mất ở Georgetown, Guyana. Carter nổi tiếng với những bài thơ phản kháng, đấu tranh và cách mạng. Ông đóng vai trò tích cực trong nền chính trị Guyana. Tác phẩm nổi tiếng của ông là Tuyển tập thơ kháng chiến từ Guiana thuộc Anh (Poems of Resistance from British Guiana).

Liêu Hữu Phương 廖有方

Liêu Hữu Phương 廖有方 người Giao Châu, đỗ tiến sĩ năm Nguyên Hoà thứ 11 (816), đổi tên là Du Khanh 遊卿, làm quan tới Hiệu thư lang. Thơ còn một bài.
Thơ tiêu biểu: Đề lữ sấn

Phùng Duyên Kỷ 馮延己

Phùng Duyên Kỷ 馮延己 (903-960) còn có tên Duyên Tự 延嗣, tự Chính Trung 正中, người Quảng Lăng (nay là Dương Châu, tỉnh Giang Tô) thời Nam Đường. Từ của ông có ảnh hưởng rất lớn với hậu thế. Lưu Hy Tái trong tập Từ khái nhận định: “Từ của Phùng Duyên Kỷ, Án Thù được phần tuấn, Âu Dương Tu được phần…

Erik Lindegren

Erik Lindegren
Erik Lindegren (1910–1968) là nhà thơ Thuỵ Điển, thành viên của Viện hàn lâm Thuỵ Điển, cháu trai của nhà soạn nhạc Johan Lindegren.

Lindegren sinh ở Luleå, Thuỵ Điển. Cùng với Gunnar Ekelöf, là một trong số những người tiêu biểu và lỗi lạc nhất của chủ nghĩa lãng mạn hiện đại duy mĩ của Thuỵ Điển,…
Thơ tiêu biểu: Đề tặng

Nguyễn Thì Trung 阮時中

Nguyễn Thì Trung 阮時中 hiệu Như Ngu cư sĩ 如愚居士, người xã Bối Khê, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Ông theo học đạo Nho, nhân gặp loạn nhà Hồ, mang sách vở chạy lên làng Nghĩa Hương, huyện Thạch Thất, Hà Nội làm nhà tại đó. Niên hiệu Thiệu Bình triều Lê Thái Tông, có chiếu cầu hiền, ông được cử giữ chức Thư khố ở Quốc Tử Giám, thăng Giáo thụ, ít lâu sau về hưu trí. Nguyễn Thì Trung có thơ trong Toàn Việt thi lục.

Hải Tử 海子, Tra Hải Sinh, 查海生

Hải Tử
Hải Tử 海子 (24/3/1964 - 26/3/1989) tên thật là Tra Hải Sinh 查海生, sinh quán ở thành phố An Khánh, tỉnh An Huy, một trong những nhà thơ có ảnh hưởng lớn nhất trong lịch sử thơ mới ở Trung Quốc. Ông lớn lên ở nông thôn, năm 1979, mới 15 tuổi đã thi đỗ vào khoa Pháp luật Đại học Bắc Kinh, năm 1982 bắt đầu…

Lam Giang Nguyễn Quang Trứ

Lam Giang
Lam Giang (1919 - 7/9/2009) tên khai sinh là Nguyễn Quang Trứ sinh tại Phù Mỹ, Bình Định, thuỷ tổ là Cương quốc công Nguyễn Xí, một danh tướng thời Lê người xứ Thanh. Cha là Nguyễn Kim Thanh vốn là một thiền sư, tham gia Cần Vương theo Phan Đình Phùng, khi cuộc khởi nghĩa thất bại, vào Bình Định lánh…
Thơ tiêu biểu: Bất di thiNgựa ai

Vương Mạnh Đoan 王孟端

Vương Mạnh Đoan 王孟端 là thi nhân đời Thanh, không rõ năm sinh mất và hàng trạng.
Thơ tiêu biểu: Vô đề

Nikolai Gumilev Николай Гумилев

Nikolai Gumilev
Nikolai Stepanovich Gumilev (Николай Степанович Гумилев, 1886-1921) là nhà thơ Nga thế kỷ bạc, người sáng lập trường phái văn học Đỉnh cao. Nikolai Gumilev sinh ở Kronstadt, là con trai của bác sĩ Stepan Yakovlevich Gumilev và Anna Ivanovna L’vova. Thuở nhỏ sống ở Hoàng thôn, học ở trường gymnazy do…

Chu Hạ 周賀

Chu Hạ 周賀 tự Nam Hương 南鄉 ("Toàn Đường thi" lấy từ "Đường tài tử truyện" chép là Nam Khanh 南卿), năm sinh và mất không rõ, ước sống khoảng trước sau năm đầu Trường Khánh (821) đời Hiến Tông, người Đông Lạc (nay ở phía tây bắc Quảng Nguyên, Tứ Xuyên). Ông trước là đệ tử nhà Phật ở Lư Sơn, tên Thanh Tái 清塞, sau thái thú Hàng Châu là Diêu Hợp 姚合 thích thơ ông ban cho áo mũ và đổi tên là Hạ. Thơ ông còn một quyển, được chép trong "Tân Đường thư nghệ văn chí".
Thơ tiêu biểu: Ký Phan Vĩ

Trần Đình Thâm 陳廷深

Trần Đình Thâm 陳廷深 hiệu là Hủ Phố, sinh và mất năm nào chưa rõ; người làng Phúc Đa, xã Chí Tri, huyện Đông Triều, phủ lộ Tân Hưng, trấn Hải Thanh. Ông đậu Thám hoa năm Long Khánh thứ 2 (1374), làm quan đến chức Ngự sử Trung tán, quyền Giám tu Quốc sử; được Trần Duệ Tông cử đi sứ, đối đáp cứng cỏi, ông…

Trần Hoài Thư Trần Quý Sách

Trần Hoài Thư (1942-) tên thật là Trần Quý Sách, sinh tại Đà Lạt, là giáo viên Trường Trung học Trần Cao Vân ở Tam Kỳ, đồng thời viết văn, truyện ngắn. Năm 1980 ông sang định cư tại Hoa Kỳ.

Nguyễn Cẩn 阮謹

Nguyễn Cẩn 阮謹 người huyện Tế Giang, có làm quan vào cuối đời Trần, chưa rõ sinh và mất năm nào. Vào năm Hưng Khánh thứ nhất (1407) đời Trần Giản Định Đế, Nguyễn Cẩn đã ra hàng quân Minh rồi làm quan với chúng.

Tác phẩm hiện còn 1 bài thơ.

Khánh Hạ

Khánh Hạ
Khánh Hạ là một cây bút của hội bút Hương đầu mùa, báo Hoa học trò, ngày trước.

Chu Bang Ngạn 周邦彥

Chu Bang Ngạn 周邦彥 (1057-1121) tự Mỹ Thành 美成, hiệu Thanh Chân cư sĩ 清真居士, người Tiền Đường (nay thuộc Hàng huyện, Triết Giang). Ông từng làm quan tri huyện tri phủ, song con đường hoạn nạn, thăng trầm bất định. Ông rành âm nhạc, có thể tự làm nhạc phú, từ vận của ông thanh thoát, tác phẩm có tập Thanh Chân từ, tức Phiến Ngọc thù.

Morikawa Chikukei 森川竹磎, Sum Xuyên Trúc Khê

Morikawa Chikukei 森川竹磎 (1869-1918) tự Vân Khanh 雲卿, hiệu Tân Ti Thiền Lữ 鬢絲禪侶, người Tokyo. Ông thuộc dòng họ lãnh chúa Morikawa thời Mạc phủ, gia cảnh nghèo khó, chán nản với quan trường, tự gán mình là Từ tinh 詞星, cả đời chuyên chú việc ỷ thanh điền từ. Năm Minh Trị thứ 19 (1886), lập ra Âu Mộng ngâm…

Bùi Duyệt 裴說

Bùi Duyệt 裴說 người Quế Châu (nay thuộc Quế Lâm, Quảng Tây), sinh vào thời loạn cuối đời Đường, bôn tẩu qua Giang Tây, Hồ Nam. Ông thi lâu không đỗ, nhưng đến năm Thiên Hữu thứ 3 đời Ai Đế đỗ trạng nguyên. Đến đời Lương, sau nhiều lần thăng giáng, làm tới Lễ bộ viên ngoại lang.

Ông cùng em là Bùi Hài 裴諧 có tiếng thơ văn, phong cách thơ gần Giả Đảo theo lối khổ ngâm.
Thơ tiêu biểu: Xuân nhật sơn trung hànhLiễu

Chu Mạnh Trinh 朱孟楨

Chu Mạnh Trinh
Chu Mạnh Trinh 朱孟楨 (1862 - 28/7/1905) tự Cán Thần 幹臣, hiệu Trúc Vân 竹雲, người làng Phú Thị, phủ Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. Đậu tiến sỹ triều Thành Thái (1892). Làm quan qua các chức: tri phủ Lý Nhân, rồi án sát Thái Nguyên, án sát Hưng Yên, tổng cộng 10 năm (1893-1903). Sau đó cáo quan về làng, hai năm…

Trần Đoàn 陳摶

Trần Đoàn 陳摶 (871-989) còn gọi Trần Đoàn lão tổ, tự Đồ Nam 圖南, hiệu Phù Dao tử 扶搖子, Hy Di tiên sinh 希夷先生, sống vào cuối đời Ngũ Đại, đầu đời Tống. Ông gốc ở Bạc Châu (nay thuộc Lộc Ấp, tỉnh Hà Nam, Trung Quốc), nhưng nơi sinh sống có nhiều ý kiến trái ngược.

Thu Nguyệt Nguyễn Thị Thu Nguyệt

Nguyễn Thị Thu Nguyệt sinh ngày 2-8-1963 tại Cao Lãnh, Đồng Tháp, công tác tại báo Tuổi trẻ TP.HCM.

Tác phẩm đã xuất bản:
- Điều thật (thơ, 1992)
- Ngộ (thơ, 1997)
- Cõi lạ (thơ, 2000)
- Hoa cỏ bên đường (thơ, 2002)
- Theo mùa (thơ, 2006)

Các giải…

Joachim Ringelnatz

Joachim Ringelnatz
Joachim Ringelnatz (1883-1934) sinh ở Leipzig và mất ở Berlin. Ông là nhà văn Đức, hoạ sĩ, diễn viên hài và nghệ sĩ được biết đến với những bài thơ hài hước về các nhân vật hư cấu Kuttel Daddeldu. Thuở bé ông có một thời đi học khó khăn vì bị bạn bè chọc ghẹo bởi ngoại hình khá kỳ lạ (tóc nữ tính, mũi…
Thơ tiêu biểu: Thầy ơi

Đào Hàn 陶翰

Đào Hàn 陶翰, người Nhuận Châu 潤州, đỗ tiến sĩ năm Khai Nguyên thứ 18 (731), làm qua đến Lễ bộ viên ngoại lang. Ông nổi tiếng với tác phẩm Băng hồ phú 冰壺賦, thơ có 1 quyển.
Thơ tiêu biểu: Yên ca hành

Đoạn Nhai Liễu Nghĩa 斷崖了義

Đoạn Nhai Liễu Nghĩa
Đoạn Nhai Liễu Nghĩa 斷崖了義 (1263-1334) là thiền sư đời Tống, họ Thang 湯, quê ở Đức Thanh, Hồ Châu, Trung Quốc. Ăn chay từ thuở nhỏ, cùng mẹ tụng kinh Pháp Hoa. Về sau lên núi Thiên Mục, đến thất Tử Quan bái kiến thiền sư Cao Phong Diệu trình kệ và được xuất gia. Năm 70 tuổi sư đến ở chùa Chánh Tông tại núi Sư Tử cho đến ngày viên tịch. Được vua ban thuỵ hiệu là Phổ Độ đại sư.
Thơ tiêu biểu: Kệ

Du Thứ Công 遊次公

Du Thứ Công 遊次公 tự Tử Minh 子明, hiệu Tây Trì 西池, Hàn Nham 寒岩, người Kiến An, là một nhà lý học. Cuối năm Can Đạo làm quan trong phủ của Phạm Thành Đại 范成大, cùng xướng hoạ. Năm Phù Ninh thứ 14 (1187) làm Nghị lang thông phán tại Đinh Châu. Tác phẩm có Xướng thù thi quyển 倡酬詩卷 và 5 bài từ.
Thơ tiêu biểu: Bốc toán tử

Lucian Blaga

Lucian Blaga
Lucian Blaga (1895-1961) sinh ngày 9-5-1895 tại Lancrăm, một khu làng ở Transylvannia, Rumani, là một thi sĩ kiêm triết gia, có ảnh hưởng sâu xa và rộng khắp đối với thơ Rumani hiện đại. Sinh thời, bị bọn chuyên chính cô lập và bôi nhọ, và chỉ được “phục hồi” sau khi đã mất!

Là người con thứ chín…

Vương Thiệu Tông 王紹宗

Vương Thiệu Tông 王紹宗 tên chữ là Thừa Liệt 承烈, người ở Lang Gia (nay là Lâm Nghi, tỉnh  Sơn Đông), sau dời đến Giang Đô (nay là  Dương Châu, tỉnh Giang Tô). Gia cảnh nghèo nàn nhưng ham học. Là người giỏi viết chữ thảo, chữ lệ. Làm khách ở tăng phòng. Thời Võ Tắc Thiên, ông làm chức Thái tử văn học, rồi chuyển làm chức Bí thứ thiếu giám. Thơ hiện còn một bài.
Thơ tiêu biểu: Tam diễm phụ

Khwajeh Shams od-Din Muhammad Hafez-e Shirazi خواجه شمس‌الدین محمد حافظ شیرازی

Hafez (còn gọi là Hafiz, tên đầy đủ: Khwajeh Shams od-Din Muhammad Hafez-e Shirazi, tiếng Ba Tư: خواجه شمس‌الدین محمد حافظ شیرازی, khoảng 1321–1390) – là một nhà thơ lớn của Ba Tư trung cổ.

Hafez sinh ở Shiraz, miền nam Ba Tư. Bố là một người chuyên mua bán than và chết khi Hafez còn nhỏ. Tuy vậy…

Thân Nhân Trung 申仁忠

Thân Nhân Trung 申仁忠 (1419-1499) tự Hậu Phủ 厚甫, người xã Yên Ninh (tục gọi là làng Nếnh), huyện Yên Dũng, trấn Kinh Bắc (nay là thôn Yên Ninh, xã Hoàng Ninh, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang). Ngay từ nhỏ, Thân Nhân Trung đã được gia đình cho đi học để theo nghiệp khoa hoạn. Năm Quang Thuận thứ 10 (1469),…

Cao Thiềm 高蟾

Cao Thiềm 高蟾, không rõ năm sinh và mất, đỗ tiến sĩ năm Hàm Thông thứ 14 (874) đời Đường, làm quan đến chức Ngự sử trung thừa khoảng năm Càn Ninh.

Nguyễn Đỉnh Giác

Nguyễn Đỉnh Giác là một cử nhân ở Hưng Yên đời Nguyễn. Ông là con của Nguyễn Hữu Tố (?-1852), đỗ cử nhân khoa Kỷ Mão (1819), từng làm Án sát, Bố chính hai tỉnh Sơn Tây và Hưng Yên, được bổ làm Hàn lâm trực học sĩ. Ông có 3 anh trai là tú tài Nguyễn Nguyên Đấu, cử nhân Nguyễn Nguyên Đốc, cử nhân Nguyễn Nguyên Thành (1825-1887, tự Uẩn Phủ, hiệu Hương Phong, là một lãnh tụ phong trào văn thân cuối thế kỷ 19).
Thơ tiêu biểu: Đề núi Dục Thuý

Nguyễn Nhật Ánh

Nguyễn Nhật Ánh
Nguyễn Nhật Ánh sinh ngày 7-5-1955, quê xã Bình Quế, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, hiện sống tại thành phố Hồ Chí Minh. Hội viên Hội nhà văn Việt Nam từ năm 1991. Ông học tiểu học, trung học ở các trường Tiểu La, Trần Cao Vân, Phan Chu Trinh tại Quảng Nam - Đà Nẵng, học Đại học Sư phạm ở thành phố…

Lưu Tử Huy 劉子翬

Lưu Tử Huy 劉子翬 (1101-1147) tự Ngạn Xung 彦冲, người Sùng Yên (nay thuộc tỉnh Phúc Kiến), từng làm thông phán quận Hưng Hoá, sau lui về quê nhà ở Bình San dạy học, mọi người gọi là Bình San tiên sinh. Ông là nhà lý học thời đầu Nam Tống. Thơ ông biểu hiện tư tưởng lo nước, thương thời.

Đồng Xuân Lan

Đồng Xuân Lan (1944-1994) quê ở Quảng Ngãi. Năm 1955, ông theo gia đình đi tập kết ra Bắc, rồi học đại học ngành tài chính. Vì mê văn chương nên ra trường một thời gian, ông xin chuyển sang làm việc ở ngành văn hoá. Sau năm 1975, ông về làm việc tại Sở Văn hoá và Thông tin Phú Khánh (sau đó là Khánh…
Thơ tiêu biểu: Về ngôi nhà đang xây

Kenneth Duva Burke

Kenneth Duva Burke
Kenneth Duva Burke (5/5/1897 - 19/11/1993) là nhà lý luận văn học đồng thời là nhà thơ, nhà viết tiểu luận và tiểu thuyết gia người Mỹ. Ông sinh ở Pittsburgh, Pennsylvania, tốt nghiệp trường Trung học Peabody (Peabody High School), nơi bạn ông, nhà thơ Malcolm Cowley, cũng là sinh viên học tại trường…
Thơ tiêu biểu: Bí ẩn

Gabriel Vicaire

Gabriel Vicaire (1848-1900) là nhà thơ và nhà văn Pháp. Ông sinh ở Belfort và mất ở Paris. Ông học trung học ở Bourg-en-Bresse, sau đó nhận bằng cử nhân tại Lyon năm 1865 và có bằng Cử nhân Luật năm 1868. Ông bắt đầu có thơ in trên các tạp chí từ năm 1868. Tên ông được đặt cho các con đường ở Paris,…
Thơ tiêu biểu: Chuông cố hương

Lạc Thành Tương 駱成驤

Lạc Thành Tương 駱成驤 (1865-1926) tự Công Túc 公驌, người Tư Trung 資中, Tứ Xuyên, đỗ trạng nguyên năm Quang Tự thứ 21 (1895), làm quan đến Đề học sứ Sơn Tây 山西提學使. Dân Quốc năm đầu (1912) nhậm chức Nghị hội nghị trưởng tỉnh Tứ Xuyên 四川省議會議長 rồi Tứ Xuyên pháp chính học hiệu 四川法政學校, Quốc sử quán toản tu 國史館纂修. Bất mãn vì Viên Thế Khải 袁世凱 xưng đế, ông từ nhiệm về nhà, chủ trì Tứ Xuyên quốc học viện 四川國學院. Sáng tác có Thanh Y lâu di cảo 清漪樓遺稿.

Tanzilya Zumakulova Танзиля Зумакулова

Tanzilya Zumakulova
Tanzilya Mustafaevna Zumakulova (Танзиля Мустафаевна Зумакулова, 1934-) là nữ nhà thơ Nga Xô viết, sinh tại làng Girkhozhan (nay là Tyrnyauz, quận Elbrussky, KBR). Năm 1940-1944, bà học tại trường tiểu học của làng Girkhozhan, sau đó tiếp tục học ở Kyrgyzstan. Những bài thơ đầu của bà xuất hiện năm 1954.…

Ivan Drach Іван Драч

Ivan Drach
Ivan Fedorovych Drach (Іван Федорович Драч, 17/10/1936 – 19/6/2018) là nhà thơ, nhà biên kịch, nhà phê bình văn học, chính khách và nhà hoạt động chính trị Ucraina. Ông sinh tại Telizhyntsi, tỉnh Kyiv, Ucraina trong một gia đình công nhân nông trường. Ông học tiểu học và trung học tại thị trấn Tetiiv…

Phanxipăng Trần Ngọc Tĩnh

Phanxipăng
Phanxipăng (1960 - 23/7/2023) tên thật là Trần Ngọc Tĩnh, sinh tại thành phố Huế, cư trú tại Sài Gòn. Ông là cựu học sinh các trường Dương Xuân Thượng, Kiểu Mẫu, Quốc Học ở Huế; cựu sinh viên khoa Ngữ văn trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Năm 1979, ông từng đoạt giải nhì kỳ thi học sinh giỏi văn toàn quốc…

Bhartṛhari भर्तृहरि

Bhartṛhari भर्तृहरि không rõ năm sinh năm mất, là nhà thơ tiếng Phạn (Sanskrit) của nước Ấn Độ cổ đại. Có thể ông sống ở thế kỷ đầu Công nguyên, nhưng cũng có thể sống ở khoảng thời gian nào đó trước thế kỷ thứ VII. Tác phẩm của ông gồm có các tập thơ Trăm bài thơ về đạo đức, Trăm bài thơ về…

Võ Hoành

Võ Hoành
Võ Hoành (1873-1946) hiệu Ngọc Tiều, là chí sĩ và là giáo viên Đông Kinh nghĩa thục ở đầu thế kỷ XX. Ông sinh tại làng Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, tỉnh Hà Đông (nay là xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội), là người nhiệt tình yêu nước, đã từ bỏ cả khoa cử, tích cực tham gia phong trào Đông…
Thơ tiêu biểu: Thuật lòng

Andrée Chedid أندريه شديد

Andrée Chedid
Andrée Chedid là nhà thơ và nhà viết tiểu thuyết nữ Ai Cập, sinh năm 1920 tại Cairo, mất năm 2011 tại Paris (Pháp). Gia đình bà vốn gốc Li-băng.

Năm lên mười, bà được gởi đến ký túc xá, bà đã học tiếng Anh và tiếng Pháp tại nơi này. Năm 14 tuổi bà sang Châu Âu. Một thời gian sau, bà trở lại Cairo…

Nguyệt Hồ Vũ Tiến Đa

Nguyệt Hồ (1905-1992) tên khai sinh là Vũ Tiến Đa, quê ở Vị Xuyên, thành phố Nam Định. Nguyên là hoạ sĩ của tờ Tiểu thuyết thứ bảy, hoạ sĩ Nhà bảo tàng cách mạng. Hội viên Hội Văn học nghệ thuật Nam Định. Có thơ và truyện ngắn đăng trên các sách báo Trung ương và địa phương.
Thơ tiêu biểu: Miêu tảDưới bóng thu tà

Dạ Thảo Nguyễn Kim Tiếng

Dạ Thảo
Dạ Thảo tên thật là Nguyễn Kim Tiếng, hiện cư ngụ tại TP Hồ Chí Minh.

Tác phẩm:
- Như một dòng sông (thơ, NXB Văn nghệ TP. Hồ Chí Minh, 2005)
- Trái tim bên phải (thơ, NXB Hội nhà văn, 2010)

Nguyễn Đình Thư

Nguyễn Đình Thư sinh ngày 1/2/1917 tại làng Phước Yên, Quảng Điền, Thừa Thiên. Ông nhà nghèo, nhờ bà ngoại nuôi đến lớn nên lấy tên Thư với ý rằng đời xưa Nguỵ Thư khôn lớn cũng nhờ bên ngoại. Ông học trường Queignec, Quốc học Huế, có bằng thành chung, sau làm thư ký Kho bạc Huế. Sau, ông tham gia chống Pháp và bị đối phương bắt. Không chịu khuất phục, ông bị tra tấn rồi bị đối phương cho thiêu cháy chết vào năm nào không rõ.

Nguyễn Đình Thư chỉ để lại tập thơ Hương màu, chưa xuất bản.

Tiền Khiêm Ích 錢謙益

Tiền Khiêm Ích 錢謙益 (1582-1664) tự Thụ Chi 受之, hiệu Mục Trai 牧齋, cuối đời lấy hiệu là Mông Tẩu 蒙叟, còn có hiệu là Đông Giản lão nhân 東澗老人, người huyện Thường Thục, tỉnh Giang Tô. Ông đỗ tiến sĩ năm Vạn Lịch thứ 38 nhà Minh, đầu năm Sùng Trinh làm quan đến Lễ bộ thị lang, quản công việc viện bí thư, sau…

Khuất Bình Nguyên Khuất Văn Nga

Khuất Bình Nguyên
Khuất Bình Nguyên tên thật là Khuất Văn Nga, sinh năm 1950, tốt nghiệp khoa Ngữ văn, Đại học Tổng hợp Hà Nội, Khoá 13. Nguyên quán: Sơn Tây, Hà Nội. Hội viên Hội nhà văn Việt Nam. Hiện sống và làm việc trong ngành kiểm sát tại Hà Nội.

Tác phẩm thơ đã xuất bản:
- Người lữ hành thời gian (tập…

Hồ Hồng Trâm

Hồ Hồng Trâm sinh năm 1948 tại Nghệ Tĩnh, từng học Trường Viết văn Nguyễn Du khoá III (1986-1989).

Tào Tuyết Cần 曹雪芹

Tào Tuyết Cần
Tào Tuyết Cần 曹雪芹 (4/4/1710 - 10/6/1765) là một tiểu thuyết gia vĩ đại người Trung Quốc, tác giả của cuốn tiểu thuyết Hồng lâu mộng, một trong tứ đại kỳ thư của văn học cổ điển Trung Quốc.

Gia đình thế hệ trước của Tào Tuyết Cần là một gia đình quan lại thuộc tầng lớp đại quý tộc thời nhà Thanh…

Phạm Phanh 范梈, Phạm Quách, 范椁

Phạm Phanh 范梈 (có nơi chép Phạm Quách 范椁, 1272-1330) tự Hanh Phủ 亨父, Đức Cơ 德機, hiệu Văn Bạch tiên sinh 文白先生, người Thanh Giang (nay thuộc Giang Tây), xuất thân bần hàn, sau được tiến cử làm biên tu trong Hàn lâm viện. Về sau được cử làm tri sự tại Mân Hải đạo thuộc vùng Phúc Kiến. Ông cùng Ngu Tập 虞集, Dương Tái 楊載, Yết Hề Tư 揭傒斯 được gọi là Nguyên thi tứ gia.

Mattie Stepanek

Mattie Stepanek
Mattie Joseph Thaddeus Stepanek (17/7/1990 - 22/6/2004) sống tại Washington, DC, Mỹ.

Bạn đã bao giờ đọc thơ mà lòng cứ mãi kinh ngạc và nước mắt cứ muốn trào ra… Mà tiếng thơ ấy trong trẻo đến thế, ngơ ngác và nồng nàn đến thế. Một tiếng nói rất trẻ thơ, của đứa bé lên 5, lên 7, lên 10... Cậu “hoàng…