664.17
Nước: Việt Nam (Cận đại)
175 bài thơ, 83 bài dịch
35 người thích
Tạo ngày 15/03/2005 10:45 bởi Vanachi, đã sửa 3 lần, lần cuối ngày 26/06/2008 00:33 bởi Vanachi
Trần Tế Xương 陳濟昌 (5/9/1870 - 29/1/1907) tên khai sinh là Trần Duy Uyên 陳維淵, tử Tử Thịnh 子盛, hiệu Vị Thành 渭城, người làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định, xuất thân từ một gia đình thanh bạch. Đường khoa cử của ông lận đận: đi thi từ năm 15 tuổi nhưng hỏng hoài, mãi tới năm 24 tuổi (1894) mới đỗ tú tài. Sau đó ông lại trượt cử nhân 5 khoa liền. Nhà nghèo, con đông, nghề dạy học lại bấp bênh trong thời kỳ Nho học suy tàn, ông chỉ còn biết trông cậy vào bà vợ đảm đang. Đang lúc còn đeo đuổi khoa cử, ông đột ngột qua đời năm 1907, mới 37 tuổi.

Tác phẩm ông để lại gồm nhiều thể loại: thơ, phú, câu đối, hát nói..., phần lớn đều bằng chữ Nôm. Thơ văn ông giản dị, bình dân, nhưng tự nhiên và linh hoạt. Nhiều sáng tác trình bày tâm sự đau đớn, xót xa; hoặc mỉa mai, ngạo đời một cách chua chát, cay độc; hoặc gửi gấm tấm lòng yêu nước thương nòi một cách kín đáo và sâu sắc.

 

  1. Anh kiệt chơi hoang Giễu bạn
  2. Áo bông che bạn
    1
  3. Ba cái lăng nhăng
    2
  4. Bác cử Nhu
  5. Bảo người bán sực tắc
  6. Bắt được đồng tiền
  7. Bợm già
  8. Bỡn người làm mối
  9. Bỡn ông ấm Điềm
  10. Bỡn ông phó bảng
  11. Bỡn tri phủ Xuân Trường
  12. Buồn thi hỏng
  13. Cái nhớ
  14. Cảm hoài
  15. Cảm hứng
  16. Cảm Tết Tết đến
  17. Cảnh Tết nhà cô đầu
  18. Câu đối Tết: Không dưng xuân - Có nhẽ trời
  19. Câu đối Tết: Nực cười thay - Thôi cũng được
  20. Câu đối Tết: Thiên hạ xác rồi - Nhân tình trắng thế
  21. Câu đối Tết: Vui xuân - Người học
  22. Câu đối Tết: Xuân về chớ để xuân đi - Năm mới khác gì năm cũ
  23. Câu đối than thân: Ngoài ba mươi - Sao được như
  24. Câu đối than thân: Nợ có chết ai đâu - Trời để sống ta mãi
  25. Câu đối than thân: Trúc báo bình an - Cò nhiều văn tự
  26. Cháu khóc cô chồng
  27. Chế bạn lấy vợ bé
  28. Chế gái đĩ
  29. Chế ông đốc học
  30. Chế ông huyện Đ
  31. Chị Hằng, thằng Cuội
  32. Chiêm bao
  33. Chợt giấc
  34. Chú Mán
  35. Chữ nho
  36. Chừa...
  37. Chửi cậu ấm
  38. Con buôn
  39. Cô hầu trách quan lớn
  40. Dạ hoài
  41. Dại khôn
    1
  42. Đại hạn
  43. Đánh tổ tôm
  44. Đạo đức giả
  45. Đau mắt
  46. Đất Vị Hoàng
    1
  47. Đề ảnh
    2
  48. Để vợ chơi nhăng
  49. Đêm buồn
  50. Đêm dài
  51. Đi hát mất ô
    1
  52. Đi thi
    1
  53. Đi thi nói ngông
  54. Đổi thi
  55. Đùa bạn vào nhà pha
  56. Gái buôn (I)
  57. Gái buôn (II)
  58. Gái goá nhà giàu
  59. Gần Tết than việc nhà
  60. Già chơi trống bỏi
  61. Giễu người thi đỗ
  62. Giễu ông Đồ Bốn ở phố Hàng Sắt
  63. Giễu ông đội
  64. Gửi cho cô đào
  65. Gửi người cũ
  66. Gửi ông thủ khoa Phan
    2
  67. Gửi Phan Bội Châu
  68. Hát cô đầu
  69. Hễ mai tớ hỏng
    1
  70. Hoá ra dưa
  71. Học trò ngủ cạnh thầy
  72. Hỏi đùa mình
  73. Hỏi mình
    1
  74. Hỏi ông trăng
  75. Hỏi ông trời
  76. Hỏng thi khoa Quí Mão (1903)
  77. Hót của trời
    1
  78. Kể lai lịch
  79. Khen người hàng sắt
  80. Khoa Canh Tý
  81. Khóc em gái
  82. Khóc vợ bạn
  83. Không chiều đãi
    1
  84. Không học vần Tây
  85. Không vay mà phải trả
    1
  86. Khuyên học trò đi thi
  87. Làm lẽ thứ tư
    1
  88. Lấy lẽ
    1
  89. Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu (1897) Vịnh khoa thi hương
    5
  90. Lên đồng
  91. Lụt năm Bính Ngọ (1906)
    1
  92. Mất hai hào
  93. Mẹ cái lầm (phú đắc)
    1
  94. Mồng hai Tết viếng cô Ký
  95. Một nén tâm hương
  96. Mùa nực mặc áo bông
  97. Mưa tháng bảy
  98. Mừng chú làm nhà
  99. Mừng nghị viên
  100. Mừng ông cử lấy vợ kế
  101. Mừng ông lang
  102. Năm mới
  103. Năm mới chúc nhau
    1
  104. Ngày xuân của làng thơ
  105. Ngẫu chiếm
  106. Ngẫu hứng
    1
  107. Nghèo
  108. Nghèo mà vui
  109. Ngón chầu
  110. Nhà nho giả danh
  111. Nhớ bạn phương trời
  112. Nước buôn
  113. Ông ấm Mốc
  114. Ông cò
  115. Ông cử Ba
  116. Ông cử thứ năm
  117. Ông Hàn
  118. Ông Hàn bị vợ doạ bỏ
  119. Ông lão
  120. Ông tiến sĩ mới
  121. Phòng không
  122. Phố Hàng Song
  123. Phú hỏng khoa Canh Tý
    1
  124. Phú thầy đồ (I)
  125. Phú thầy đồ (II)
  126. Phường hát tuồng
  127. Phường nhơ
  128. Quan tại gia
  129. Sắm Tết
  130. Sông Lấp
    2
  131. Sư ông và mấy ả lên đồng
  132. Sư ở tù
  133. Ta chẳng ra chi
  134. Tái giá
  135. Tặng người quen
  136. Tết dán câu đối Câu đối ngày Tết
  137. Tết tặng cô đầu
  138. Thái vô tích
  139. Than cùng
  140. Than đạo học
  141. Than nước lụt Bính Ngọ
  142. Than sự thi
  143. Than thân
  144. Than thân chưa đạt
  145. Thành pháo
  146. Thăm bạn nghèo
  147. Thầy đồ dạy học
  148. Thề với người ăn xin
  149. Thi cơm rượu
  150. Thi hỏng
  151. Thi phúc
  152. Thiếu nữ đi tu
  153. Thói đời
    2
  154. Thông gia với quan
  155. Thú cô đầu
  156. Thương vợ
    4
  157. Tiến sĩ giấy
  158. Tú Tây Hồ, đồ Xuân Dục
  159. Tự cười mình (I)
  160. Tự cười mình (II)
  161. Tự cười mình (III)
  162. Tự đắc
  163. Tự ngụ
    1
  164. Tự tiếc
  165. Tự vịnh (phú đắc)
    1
  166. Vay sư không được
  167. Văn tế sống vợ
    1
  168. Vị Hoàng hoài cổ
    1
  169. Vì tiền Thói đời
  170. Viếng bạn
  171. Vịnh cô Cáy chợ Rồng
  172. Vợ chồng Ngâu
  173. Vợ tế chồng
  174. Xuân hứng
  175. Xuân nhật ngẫu hứng

Tuyển tập chung

Thơ dịch tác giả khác

Bạch Cư Dị (Trung Quốc)

Cao Thích (Trung Quốc)

Dương Quýnh (Trung Quốc)

Đỗ Phủ (Trung Quốc)

Đỗ Thẩm Ngôn (Trung Quốc)

Đới Thúc Luân (Trung Quốc)

Khâu Vi (Trung Quốc)

Lạc Tân Vương (Trung Quốc)

Lưu Trường Khanh (Trung Quốc)

Lý Bạch (Trung Quốc)

Lý Kỳ (Trung Quốc)

Lý Xương Phù (Trung Quốc)

Mạnh Hạo Nhiên (Trung Quốc)

Sầm Tham (Trung Quốc)

Thẩm Thuyên Kỳ (Trung Quốc)

Thường Kiến (Trung Quốc)

Tiền Khởi (Trung Quốc)

Tổ Vịnh (Trung Quốc)

Tống Chi Vấn (Trung Quốc)

Trần Tử Ngang (Trung Quốc)

Trương Quân (Trung Quốc)

Trương Vị (Trung Quốc)

Tư Không Thự (Trung Quốc)

Vi Ứng Vật (Trung Quốc)

Vu Lương Sử (Trung Quốc)

Vương Bột (Trung Quốc)

Vương Duy (Trung Quốc)

Vương Loan (Trung Quốc)

Vương Tích (Trung Quốc)