牧童詞

遠牧牛,
繞村西南禾黍稠。
陂中飢烏啄牛背,
令我不得戲壟頭。
入陂草多牛散行,
白犢時向蘆中鳴。
隔堤吹葉應同佯,
還鼓長鞭三四聲:
牛牛食草莫相觸,
官家截爾頭上角!

 

Mục đồng từ

Viễn mục ngưu,
Nhiễu thôn tây nam hoà thử trù.
Pha trung cơ ô trác ngưu bối,
Linh ngã bất đắc hí lũng đầu.
Nhập pha thảo đa ngưu tán hành,
Bạch độc thì hướng lư trung minh.
Cách đê xuy diệp ưng đồng dương,
Hoàn cổ trường tiên tam tứ thanh:
“Ngưu ngưu thực thảo mạc tương xúc,
Quan gia tiệt nhĩ đầu thượng giác!”

 

Dịch nghĩa

Hỡi trâu bị đi chăn xa,
Phía tây nam xóm có nhiều ruộng lúa.
Còn ra bờ đầm thì chim đói mổ lưng trâu,
Ta (phải đuổi chim) không lên gò chơi được.
Tới bờ đầm trâu tản ra ăn cỏ,
Nghé trắng lâu lâu cất tiếng kêu trong bụi lau.
Trẻ trên đê thổi kèn lá chơi với bạn thấy vậy,
Quay roi da dài như trống thúc, miệng doạ dăm ba câu:
“Trâu trâu hãy ăn cỏ, đứng húc nhau,
Kẻo nhà quan cắt sừng trên đầu tụi bay bây giờ!”


 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Tây nam xóm có nhiều ruộng lúa
Không được ăn, nên phải đi xa
Bờ đầm chim đói la đà
Mổ trâu ta chẳng rảnh mà vui chơi
Tới bờ đầm trâu ngơi ăn cỏ
Nghé hung hăng háu đá kêu hoài
Bờ đê đang thổi kèn chơi
Trẻ chăn trâu quất ngọn roi doạ rằng:
“Ăn đi, chớ có húc xằng
Kẻo nhà quan cắt sừng phăng bây giờ”

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Hỡi trâu chăn thả nơi xa,
Phía tây nam xóm có qua ruộng rồi.
Ra đầm chim đói mổ thôi,
Đuổi chim ta chẳng lên chơi gò đồi.
Tới đầm ăn cỏ trâu rời,
Lâu lâu nghé trắng kêu đòi bụi lau.
Chơi kèn trẻ thổi cùng nhau:
Quay roi thúc, miệng doạ câu mà rằng:
“Trâu đừng có húc nhau hăng,
Kẻo nhà quan cắt sừng phăng trên đầu!”

Chưa có đánh giá nào
Trả lời