昔年今日到崑崙其三

慈航無計渡元元,
此意教誰扣帝閽。
寒兩簫簫秋老矣,
昔年今日到崑崙。

 

Tích niên kim nhật đáo Côn Lôn kỳ 3

Từ hàng vô kế độ nguyên nguyên,
Thử ý giáo thuỳ khấu đế hôn.
Hàn lưỡng tiêu tiêu thu lão hỹ,
Tích niên kim nhật đáo Côn Lôn.

 

Dịch nghĩa

Con thuyền từ bi không có phương kế nào cứu vớt được chúng sinh,
Bảo ai lên gõ cửa trời mà nói rõ được cái ý ấy?
Mưa rét buồn tênh, thu đã muộn,
Ngày này năm trước đến Côn Lôn.


[Thông tin 2 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (4 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Huỳnh Thúc Kháng

Thuyền từ khó vớt cuộc sinh tồn
Trời thẳm cùng ai tỏ tấc non
Mùa lạnh thu già trông quạnh quẽ
Ngày này năm ngoái đến Côn Lôn

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Thuyền từ chẳng cứu được ai
Trời cao tỏ nỗi cảm hoài nầy không
Cuối thu mưa lạnh buồn tênh
Ngày nầy năm ngoái Côn Lôn có mình

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Thuyền từ khôn cứu chúng sinh,
Trời cao có tỏ cho mình hiểu không?
Muộn thu mưa lạnh buồn lòng,
Ngày này năm trước vào tròng Côn Lôn.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Đồng Thành

Thuyền từ khôn cứu chúng sinh tồn,
Trời thẳm có ai tỏ tấc lòng?
Mưa lạnh muộn thu buồn quạnh quẽ,
Ngày này năm trước biếm Côn Lôn.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời