哭潘廷元

破竹真能復舊京,
十年功績痛垂成。
但悲金幣堅和議,
忍使香盆聚哭聲。
手挽山河心未死,
身騏箕尾氣猶生。
經過當日班師地,
千古令人涕淚橫。

 

Khốc Phan đình nguyên

Phá trúc chân năng phúc cựu kinh,
Thập niên công tích thống thuỳ thành.
Đãn bi kim tệ kiên hoà nghị,
Nhẫn sử hương bồn tụ khốc thanh.
Thủ vãn sơn hà tâm vị tử,
Thân kỳ Cơ, Vĩ khí do sinh.
Kinh qua đương nhật ban sư địa,
Thiên cổ linh nhân thế lệ hoành.

 

Dịch nghĩa

Thế mạnh chẻ tre, thật có thể khôi phục kinh thành cũ,
Công tích mười năm, đau xót thay nghiệp sắp thành.
Buồn vì nỗi tiền bạc mà triều đình khăng khăng nghị hoà,
Nỡ khiến quanh bình hương phải tụ tiếng khóc.
Một tay cứu vớt non sông, tấm lòng son chửa mất,
Thân dù cưỡi sao Vĩ sao Cơ, mà khí phách vẫn còn nguyên.
Qua nơi thắng trận năm nào,
Dù đến nghìn sau vẫn khiến người ta phải sụt sùi rỏ lệ.


Phan đình nguyên tức Phan Đình Phùng, đỗ đình nguyên tiến sĩ năm 1876.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Yến Lan

Thế chẻ tre chờ dựng nước non.
Mười năm công tích nghĩ đau buồn
Thảm thay vàng lụa lo hoà nghị
Nỡ khiến lò hương tụ khóc thương
Cứu nước tay buông lòng chẳng chết
Cỡi sao thân khuất chí còn hun
Qua nơi thắng trận ban sư trước
Mười vạn đời sau lệ vẫn tuôn.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Việt Thao

Có thế chẻ tre dựng cựu thành,
Mười năm công tích, xót tan tành.
Nghị hoà vàng bạc ai xui vậy,
Khóc tụ bình hương vẫn nỡ đành.
Tay cứu non sông lòng chẳng chết,
Thân về Cơ, Vĩ phách còn sanh.
Qua nơi thắng trận ngày xưa ấy,
Vẫn khiến người đời cảm lệ nhanh.

tửu tận tình do tại
14.00
Trả lời