二十二日,奉旨自西宛公館登程回國,喜作

瀘江忍淚橫舟夜,
燕館承恩返轡時。
苦樂初心堪對待,
勤勞常分要詢諮。
觀光親接雲霄近,
行遠重看水石奇。
牢落客懷偏戀景,
圓明花柳蔭瑤墀。

 

Nhị thập nhị nhật, phụng chỉ tự tây uyển công quán đăng trình hồi quốc, hỉ tác

Lô giang nhẫn lệ hoành chu dạ,
Yên quán thừa ân phản bí thì.
Khổ lạc sơ tâm kham đối đãi,
Cần lao thường phận yếu tuân ti (tư).
Quan quang thân tiếp vân tiêu cận,
Hành viễn trùng khan thuỷ thạch kỳ.
Lao lạc khách hoài thiên luyến cảnh,
Viên Minh hoa liễu ấm Dao Trì.

 

Dịch nghĩa

Đêm trên sông Lô nuốt nước mắt sang đò,
Lúc ở quán Yên Kinh được quay cương ngựa trở về.
Sướng khổ lòng son từ ban đầu đã lo đối đãi,
Vất vả phận thường phải đi thăm hỏi.
Xem quang cảnh mà đích thân được gần gũi tầng mây,
Đi xa luôn được ngắm vẻ lạ sông núi.
Lòng khách cô đơn riêng những mến cảnh,
Hoa liễu vườn Viên Minh rợp cùng Dao Trì.



[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]