戲題寄上漢中王其二

策杖時能出,
王門異昔遊。
已知嗟不起,
未許醉相留。
蜀酒濃無敵,
江魚美可求。
終思一酩酊,
淨掃雁池頭。

 

Hí đề ký thướng Hán Trung vương kỳ 2

Sách trượng thời năng xuất,
Vương môn dị tích du.
Dĩ tri ta bất khởi,
Vị hứa tuý tương lưu.
Thục tửu nùng vô địch,
Giang ngư mỹ khả cầu.
Chung tư nhất mính đính,
Tịnh tảo nhạn trì đầu.

 

Dịch nghĩa

Gậy gộc đôi lúc có thể chống ra đi,
Cửa nhà ông trước kia tới chơi dễ dàng.
Đã biết rằng không tỏ lởi than vãn,
Nhưng chưa hứa say sẽ ở lại.
Sức mạnh của rượu xứ Thục không có gì chống nổi,
Cá sông tươi thì dễ kiếm.
Cuối cùng nghĩ lại chỉ có say khướt,
Gột sạch vết tích say rượu nơi đầu ao nhạn.


(Năm 762)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Chống gậy ra khỏi được,
Nhà ông dễ tới chơi.
Đã biết than không dậy,
Chưa hứa say rồi ngơi.
Rượu Thục nồng vô địch,
Cá sông ngon sẵn mồi.
Nghĩ cùng, nên say khướt,
Ao nhạn gột sạch rồi.

tửu tận tình do tại
15.00
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Phan Ngọc

Chống gậy mới bước nổi,
Cửa ngài khác ngày xưa.
Biết ngài bệnh chưa khỏi,
Vẫn tiếc rượu phải chừa.
Rượu Thục say vô địch,
Cá sông béo có đây.
Mê một buổi say khướt,
Quên kiếp lênh đênh này.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
15.00
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Ra khỏi nhà là ta chống gậy
Cửa nhà vương khác với lúc xưa
Lời than đã biết là thừa
Vì chưa hề hứa say sưa lưu nhà
Rượu xứ Thục đậm đà vô địch
Cá sông ngon nếu thích có ngay
Cuối cùng nghĩ một bữa say
Quét đầu ao Nhạn dọn bày tiệc ra.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời