羅城竹塢

高低長此鎮山河,
鴻爪遺蹤屹大羅。
天府有形分鎖鑰,
蒼雲一片遍條柯。
三春篆瑩瀘江水,
五夜霜鳴祭柳笳。
事往人非城郭是,
幾回鵑泣又鶯歌。

 

La Thành trúc ổ

Cao đê trường thử trấn sơn hà,
Hồng trảo di tung ngật Đại La.
Thiên phủ hữu hình phân toả thược,
Thương vân nhất phiến biến điều kha.
Tam xuân triện oánh Lô giang thuỷ,
Ngũ dạ sương minh Tế Liễu già.
Sự vãng nhân phi thành quách thị,
Kỷ hồi quyên khấp hựu oanh ca.

 

Dịch nghĩa

Cây cao, cây thấp mãi bảo vệ sông núi này,
Sừng sững thành Đại La, vết chim hồng còn để lại.
Hình thế kho trời, then khoá chia quyền nắm giữ,
Như một đám mây xanh trải khắp lá cành.
Khói sương lam soi xuống dòng Lô cả ba tháng xuân,
Kèn trại Tế Liễu lay động làn sương suốt năm canh.
Việc đi lại đổi khác, mà thành quách vẫn còn đây,
Tiếng quyên khóc, tiếng oanh ca đã mấy lần rồi.


Thành Đại La bao bọc ngoài thành Thăng Long do Cao Biền xây từ cuối thế kỷ thứ VIII, nay vẫn còn di chỉ.

[Thông tin 2 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Tảo Trang

Cao thấp bền lâu gìn đất nước,
Móng hồng để vết Đại La thành,
Sao trời hình thế chia then khoá,
Mây biếc bay lan phủ ngọn ngành.
Bóng khói Lô Giang xuân chín chục,
Kèn sương Tế Liễu tiếng năm canh.
Việc qua, người khác, thành nguyên cũ,
Quyên khóc bao lần, lại tiếng oanh.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Đỗ Thị Hảo

Cao thấp bền lâu giữ nước nhà,
Móng hồng lưu vết thành Đại La.
Sao trời hình thế chia then khoá,
Mây biếc bay lan phủ ngọn cành.
Bóng khói Lô giang xuân chín chục,
Kèn sương Tế Liễu tiếng năm canh,
Việc qua, người khác, thành nguyên cũ,
Quyên khóc bao lần, lại tiếng oanh.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời