33.67
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú
Thời kỳ: Trần
12 bài trả lời: 10 bản dịch, 2 thảo luận
3 người thích
Từ khoá: núi (61)

Đăng bởi Vanachi vào 26/05/2006 08:17, đã sửa 3 lần, lần cuối bởi Admin vào 30/11/2023 22:37

登寶臺山

地僻臺逾古,
時來春未深。
雲山相遠近,
花徑半晴陰。
萬事水流水,
百年心語心。
倚欄橫玉笛,
明月滿胸襟。

 

Đăng Bảo Đài sơn

Địa tịch đài du cổ,
Thời lai xuân vị thâm.
Vân sơn tương viễn cận.
Hoa kính bán tình âm.
Vạn sự thuỷ lưu thuỷ,
Bách niên tâm ngữ tâm.
Ỷ lan hoành ngọc địch,
Minh nguyệt mãn hung khâm.

 

Dịch nghĩa

Đất hẻo lánh, đài thêm cổ kính,
Theo thời tiết, mùa xuân về chưa lâu.
Núi mây như xa, như gần,
Ngõ hoa nửa rợp, nửa nắng.
Muôn việc như nước tuôn nước,
Trăm năm lòng lại nhủ lòng.
Tựa lan can nâng ngang chiếc sáo ngọc,
Ánh trăng sáng chan hoà trước ngực.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 2 trang (12 bài trả lời)
Trang đầu« Trang trước‹ [1] [2]

Ảnh đại diện

Sai chữ dữ

Phiên âm sai chữ "ngữ" thành chữ "dữ" ở câu số 6

"Bách niên tâm ngữ tâm" chứ không phải là "Bách niên tâm dữ tâm".

Tâm ngữ tâm, tức là lòng nhủ lòng.

15.00
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Huyền Thanh

Đất vắng đài thêm cũ
Thời đến xuân chưa nồng
Mây núi gần xa hiện
Lối hoa rợp nửa đường
Muôn việc nước đưa nước
Trăm năm lòng bảo lòng
Dựa lan can nâng sáo
Ngực chứa đầy trăng trong


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Chưa có đánh giá nào
Trả lời

Trang trong tổng số 2 trang (12 bài trả lời)
Trang đầu« Trang trước‹ [1] [2]