Trang trong tổng số 11 trang (101 bài trả lời)
Trang đầu« Trang trước‹ ... [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9] ... ›Trang sau »Trang cuối

Ảnh đại diện

Cổ phong (Mẫn nông) kỳ 2 (Lý Thân): Bản dịch của Thien Thanh

Làm cỏ giữa trưa nắng,
Mồ hôi nhỏ xuống đồng.
Ăn cơm có ai nghĩ,
Mỗi hạt khổ cực không?

Ảnh đại diện

Như mộng lệnh (Tần Quán): Bản dịch của Thiên Thanh

Đêm dài chầm chậm trôi qua,
Gió rít trạm dừng đóng chặt.
Thức giấc leo lét chuột nhìn,
Sương sáng thấm chăn lạnh toát.
Không ngủ,
Không ngủ,
Ngoài cửa ngựa hí người thức.

Ảnh đại diện

Trúc nô minh (Trần Nhân Tông): Khó tìm từ

Thật khó tìm từ thay thế cho hai từ "tâm" và "tiết", nếu theo nghĩa thông thường thì không diễn tả được ý "tâm hạnh" và "tiết tháo".
Dãi tuyết lòng không,
Dầm sương đốt cứng,
Dùng làm người hầu,
E là không xứng.

Ảnh đại diện

Bệnh ngưu (Lý Cương): Bản dịch của Thien Thanh

Ruộng cày ngàn mẫu lúa ngàn kho,
Gân mỏi sức tàn ai thương cho?
Chỉ muốn mọi người đều no ấm,
Ngại chi chiều xế bệnh nằm co.

Ảnh đại diện

Tích hoa (Trương Tịch): Bản dịch của Tue Dung

Trong non xuân đã muộn,
Hoa nở thưa thớt rồi.
Sáng mai chắc tàn hết,
Ngủ lại trong rừng thôi.

Ảnh đại diện

Tặng hữu nhân (Nguyễn Trãi): ý bài thơ

瓠落: chán nản; buồn chán; thất vọng (2.潦倒失意貌。猶落拓)  ; 栖迟: phiêu bạt; trôi nổi (4.漂泊失意)

Đại ý bài thơ:
ôi thương anh nghèo mà có bệnh,
Và anh cũng giống tôi tính ngang tàng.
Cũng là khách ngàn dặm như nhau,
Và cũng đã từng đọc mấy hàng chữ sách.
(nhưng tâm trạng) Buồn chán biết dùng vào đâu?
(phải gặp cảnh) Lênh đênh nên thông cảm với nhau rất nhiều (có thừa)
(thôi thì) hẹn nhau vào năm khác nơi Nhị Khê,
Cùng đội nón cùng bừa buổi xuân sang.

Ảnh đại diện

Việt nữ từ kỳ 1 (Lý Bạch): góp ý hai câu sau

鴉頭襪: 指拇趾與其他四趾分開的襪子。 nha đầu miệt: chỉ chiếc vớ có phân ra ngón cái và bốn ngón khác. gọi là vớ xỏ ngón. Hai câu sau có nghĩa: trên chiếc guốc chân như sương (trắng), chẳng (cần) mang chiếc vớ xỏ ngón.

Ảnh đại diện

Việt nữ từ kỳ 2 (Lý Bạch): góp ý nghĩa từ 調

唐 李白 《越女詞》之二:“賣眼擲春心,折花調行客。” 王琦 注:“調,嘲笑也。”. Theo đây thì từ Điều có nghĩa: chế giễu; cười giễu; giễu cợt.

Ảnh đại diện

Hạ nhật quá Thanh Long tự yết Thao thiền sư (Bùi Địch): Bản dịch của Thien Thanh

Ngồi thiền trong ngôi thất,
Xung quanh trúc xanh rờn.
Biết pháp nhưng chẳng nhiễm,
Lặng im ai dám đương.
Chạng vạng chim về tổ,
Thu về ve ngân thường.
Nơi đây tránh cơn nóng,
Tìm mát chi tha phương.

Ảnh đại diện

Dạ vũ (Bạch Cư Dị): Bản dịch của Thien Thanh

Tiếng dế kêu ngắt quãng,
Ngọn đèn đêm chập chờn.
Cách song biết mưa đổ,
Tàu chuối vang giọt rơi.

Trang trong tổng số 11 trang (101 bài trả lời)
Trang đầu« Trang trước‹ ... [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9] ... ›Trang sau »Trang cuối




Tìm bài trả lời thơ:

Kết quả tìm được thoả mãn đồng thời tất cả các tiêu chí bạn chọn.
Bạn có thể tìm bằng Google với giao diện đơn giản hơn.

Tiêu đề bài trả lời:

Nội dung:

Thể loại:

Người gửi:

Tiêu đề bài thơ:

Tác giả bài thơ: