11.00
Nước: Trung Quốc (Nam Tống, Kim)
3 bài thơ

Tác giả cùng thời kỳ

- Chu Mật (5 bài)
- Lý Khiêm (1 bài)
- Vương Nghi Tôn (1 bài)
- Đổng Văn Dụng (3 bài)
- Văn Thiên Tường (12 bài)

Dịch giả nhiều bài nhất

Tạo ngày 23/08/2014 11:26 bởi hongha83, đã sửa 4 lần, lần cuối ngày 23/08/2014 12:21 bởi hongha83
Lưu Thần Ông 劉辰翁 (1232-1297) là thi nhân, từ nhân đời Nam Tống, tự Hội Mạnh 會孟, hiệu Tu Khê 須溪, quê ở Lư Lăng, Cát Châu (nay là Cát An, Giang Tây). Ông đỗ tiến sĩ năm Cảnh Định thứ 3 (1262) đời Lý Tông (Triệu Quân), đề ra đối sách làm trái quyền thần Giả Tự Đạo, bị hạ xuống ba cấp, xin làm sơn trưởng ở thư viện Liêm Khê. Năm Hàm Thuần thứ nhất (1265) đời Độ Tông (Triệu Cơ) ông làm thầy dạy ở phủ Lâm An, sau được tiến cử vào Sử quán, được bổ chức Thái học bác sĩ, tuyên truyền tư tưởng của Trang Tử. Ông có người bạn chí cốt là Giang Vạn Lý (anh hùng dân tộc, thừa tướng yêu nước nổi tiếng đời Nam Tống). Năm Đức Hựu thứ nhất (1275) đời Cung Đế (Triệu Thấp), ông theo lời hiệu triệu “cần vương” của Văn Thiên Tường và tham gia vào mạc phủ của họ Văn ở Giang Tây. Sau khi Tống mất, ông từ chối làm quan cho triều Nguyên, sống ẩn cư trọn đời. Tác phẩm có Tu Khê tập 須溪集 (10 quyển), Tu Khê từ 須溪詞 (3 quyển).