橫江詞其四

海神東過惡風迴,
浪打天門石壁開。
浙江八月何如此,
濤似連山噴雪來。

 

Hoành giang từ kỳ 4

Hải thần đông quá ác phong hồi,
Lãng đả Thiên Môn[1] thạch bích khai.
Chiết giang[2] bát nguyệt hà như thử,
Đào tự liên san phún tuyết lai.

 

Dịch nghĩa

Sóng thần tới, gió hung ác cũng lại,
Đánh lở núi Thiên Môn tạo ra các vách núi.
Sông Chiết tháng tám cũng chỉ hung dữ đến vậy,
Sóng đánh vào vách núi hai bên bờ toé bọt trắng như tuyết.


(Năm 726)

Chú thích:
[1]
Một rặng núi chạy hướng bắc nam, băng ngang Hoành Giang chảy hướng đông tây. Núi bị sông cắt, vách núi cao đứng sừng sững hai bên bờ, hình dáng như cái cổng trời, nên có tên Thiên Môn từ đấy.
[2]
Tên sông, do chảy gấp khúc nên có tên như vậy, ra tới gần biển có tên là sông Tiền Đường. Đoạn sông này sóng rất dữ dội vào các buổi chiều.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (5 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Hoàng Giáp Tôn

Hải thần cuộn gió từ Đông,
Sóng nhồi vách đá muốn tông cửa trời.
Triêt giang đã tháng tám rồi,
Sóng cao như núi tuyết phơi bọt ngầu.


25.00
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của mailang

Gió dữ, hải thần đông cuộn qua,
Sóng tung núi biếc cửa trời ra.
Chiết giang tháng tám, sao như thế ?
Sóng tựa liên sơn phóng tuyết nhoà.


15.00
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Sóng thần cùng gió hung trở lại
Đánh nuí Thiên thành cái cổng trời
Chiết giang cũng dữ vậy thôi
Sóng va vách nuí trắng ngời tuyết pha


15.00
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Thần biển vừa đi gió thổi ào
Thiên Môn đá lở nước tuôn trào
Chiết Giang tháng tám chừng như thế
Núi tuyết phun trào ngọn sóng cao


15.00
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Sóng thần, gió dữ đông tràn qua,
Làm lở Thiên Môn tạo vách ra.
Tháng tám Chiết Giang chừng sóng dữ,
Núi bờ sóng đánh tuyết bông pha.


15.00
Chia sẻ trên FacebookTrả lời