Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Ngũ ngôn cổ phong
Thời kỳ: Nam Bắc triều
2 bài trả lời: 1 bản dịch, 1 thảo luận
1 người thích

Đăng bởi Vanachi vào 07/09/2008 11:50, đã sửa 1 lần, lần cuối bởi Vanachi vào 29/03/2024 16:46

東陽溪中贈答其一

可憐誰家婦,
緣流洗素足。
明月在雲間,
迢迢不可得。

 

Đông Dương khê trung tặng đáp kỳ 1

Khả liên thuỳ gia phụ,
Duyên lưu tẩy tố túc.
Minh nguyệt tại vân gian,
Điều điều bất khả đắc.

 

Dịch nghĩa

Đáng yêu thay cô gái vợ nhà ai,
Bên dòng nước rửa chân trắng nõn.
(Như) vầng trăng sáng ở trong mây,
Xa xôi không thể có được.


Khe Đông Dương, tức sông Đông Dương, chảy qua huyện Kim Hoa, tỉnh Chiết Giang, còn có tên là Vụ Cảng 婺港, Song Khê 雙溪.

Tạ Linh Vận dùng dân ca viết hai bài này theo lối xướng hoạ. Bài đầu là của một nam tử, biểu thị tình cảm ái mộ của chàng với cô gái dệt vải. Bài hai là lời đáp của cô gái, biểu thị tấm lòng trung trinh, tình cảm không thay đổi của cô. Cả hai bài đều so sánh với trăng sáng, tình cảm tươi sáng, ngôn ngữ chất phác. Hai bài này biểu thị rất rõ phong cách của Tạ Linh Vận ảnh hưởng từ dân ca và nhạc phủ.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Như Quy

Nhà ai cô vợ nhỏ,
Chân trắng rửa bên ngòi.
Giữa mây trăng sáng tỏ,
Xa xa khó thể đòi.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Chép sai chữ

Dòng thứ hai bản hiện tại chép sai chữ 素 (tố) thành chữ 索 (sách/tác). Đúng ra là 緣流灑素足 (duyên lưu tẩy tố túc), nghĩa là bên dòng nước rửa bàn chân trắng.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời