詠懷詩(四言)其二

月明星稀,
天高氣寒。
桂旗翠旌,
佩玉鳴鸞。
濯纓醴泉,
被服蕙蘭。
思從二女,
適彼湘沅。
靈幽聽微,
誰觀玉顏。
灼灼春華,
綠葉含丹。
日月逝矣,
惜爾華繁。

 

Vịnh hoài thi (tứ ngôn) kỳ 02

Nguyệt minh tinh hy,
Thiên cao khí hàn.
Quế kỳ thuý tinh,
Bội ngọc minh loan.
Trạc anh lễ tuyền,
Bị phục huệ lan.
Tư tòng nhị nữ,
Thích bỉ Tương Nguyên.
Linh u thính vi,
Thuỳ quan ngọc nhan.
Chước chước xuân hoa,
Lục diệp hàm đan.
Nhật nguyệt thệ hĩ,
Tích nhĩ hoa phồn.

 

Dịch nghĩa

Trăng sáng, sao ít
Trời cao không khí lạnh
Cờ quế phướng xanh lục
Ngọc bội loan kêu
Rửa chân ở dòng suối trong
Trang phục là huệ, lan
Mơ theo hai nàng
Đi đến bên kia chỗ Tương Nguyên
Phong cảnh thanh u
Ai xem gương mặt ngọc
Rực rỡ như hoa xuân
Lá xanh đượm màu đỏ
Ngày tháng đã qua đi
Tiếc cho hoa phồn thịnh

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Điệp luyến hoa

Thưa sao sáng trăng,
Trời cao khí hàn.
Cờ quế phướng xanh,
Tiếng ngọc tiếng loan.
Suối mát rửa chân,
Trang phục huệ, lan.
Mơ theo hai nàng,
Đến chốn Tương Nguyên.
Vật linh cảnh thanh,
Mặt ngọc ai xem.
Rực rỡ hoa xuân,
Nhuốm đỏ lá xanh.
Ngày tháng đã tàn,
Tiếc hoa thịnh phồn.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Sáng trăng, sao ít trời quang,
Trời cao khí lạnh không gian gần trời.
Lục xanh cờ quế phướng rời,
Loan kêu ngọc bội chân trời mênh mông.
Rửa chân dòng suối ngọt trong,
Huệ, lan trang phục bên dòng nước trôi.
Mơ theo hai nữ nhi rồi,
Nơi kia đến chỗ bên trời Tương Nguyên.
Thanh u phong cảnh hữu duyên,
Ai xem mặt ngọc tóc huyền đẹp tươi.
Hoa xuân rực rỡ sáng ngời,
Lá xanh đượm đỏ màu tươi thu về.
Qua đi ngày tháng tàn hè,
Tiếc hoa phồn thịnh trở về hư vô.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời