除夕其四

書齊不寐獨沉吟,
滴滴銅龍夜轉深。
遠近競推除夕鼓,
寒喧誰記昔年心。
盧陵悶甚憐蟲響,
林仲閒多學𪇄暗。
坐待明朝是元旦,
改觀萬像一橫襟。

 

Trừ tịch kỳ 4

Thư trai bất mị độc trầm ngâm,
Trích trích đồng long dạ chuyển thâm.
Viễn cận cạnh thôi trừ tịch cổ,
Hàn huyên thuỳ ký tích niên tâm.
Lư Lăng muộn thậm liên trùng hưởng,
Lâm Trọng nhàn đa học khấu âm.
Toạ đãi minh triêu thị nguyên đán,
Cải quan vạn tượng nhất hoành khâm.

 

Dịch nghĩa

Trong phòng sách một mình không ngủ, ngồi trầm ngâm,
Đồng hồ nước điểm từng giọt, đêm đã khuya.
Xa gần rộn lên tiếng trống thúc giao thừa,
Lúc hàn huyên, ai nhớ được nỗi lòng những năm xưa?
Lư Lăng buồn quá thương giun dế kêu,
Lâm Trọng, nhàn hạ, học tiếng chim non hót.
Ngồi đợi xem sáng mai là tết nguyên đán,
Chỉ mới xoay ngang vạt áo một cái mà mọi cảnh vật đổi thay.


Rút từ Quế Sơn tam nguyên thi tập (A.3160).

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Trần Văn Nhĩ

Trầm ngâm một bóng lặng phòng văn,
Tí tách đêm khuya sắp chuyển canh.
Tiếng trống giao thừa như giục giã,
Nỗi lòng năm tháng có phai tàn?
Lưu Lăng buồn nỗi, thương giun dế,
Tâm Trọng học chim, thích cảnh nhàn.
Ngồi đợi sớm mai mồng một Tết,
Đổi thay tựa vạt áo xoay ngang.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Đinh Tú Anh

Phòng văn một bóng khẽ khàng, im,
Tí tách canh khuya chuyển, lặng chìm.
Tiếng trống giao thừa vang tận ngoải,
Nỗi lòng năm tháng tích trong tim.
Lư Lăng buồn lắm thương lời dế,
Lâm Trọng nhàn nhiều học tiếng chim.
Ngồi đợi đổi thay mồng một Tết,
Như xoay vạt áo, lặng nhìn, im.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời