讀任彥升碑

任昉當年有美名,
可憐才調最縱橫。
梁臺初建應惆悵,
不得蕭公作騎兵。

 

Độc Nhậm Ngạn Thăng bi

Nhậm Phưởng đương niên hữu mỹ danh,
Khả liên tài điệu tối tung hoành.
Lương đài sơ kiến ưng trù trướng,
Bất đắc Tiêu công tác kỵ binh.

 

Dịch nghĩa

Nhậm Phưởng lúc thời đang lên rất nổi tiếng,
Tiếc thay tài điệu đã thi thố hết.
Nhà Lương mới thành lập không dùng ông.
Tiêu công không cho ông chức phiêu kỵ.


Nhậm Ngạn Thăng tức Nhậm Phưởng, tự Ngạn Thăng, người thời Nam Bắc triều. Ông có tài, cuối triều đại nhà Tề làm tới chức Tư đồ trưởng sử. Nhà Tề bị diệt, nhà Lương không dùng ông. Tác giả mượn tích Nhậm Phưởng để nói lên tâm sự mình: có tài, mà vì thời cuộc, không được dùng đúng tài.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Ông Nhậm Phưởng một thời oanh liệt
Tiếc tài ông sớm hết chỗ dùng
Lương triều mới lập không dung
Tiêu công không thuận cho tùng kỵ binh

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Nhậm Phưởng đương thời rất giỏi giang,
Tiếc thay tài đã dùng gần tàn.
Nhà Lương mới lập không dùng nữa.
Phiêu kỵ Tiêu công chẳng thưởng thăng?

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trần Đông Phong

Đương thời Nhậm Phưởng có danh cao
Tài nghệ vẫy vùng hết tiếc sao
Buồn bã triều Lương vừa mới lập
Kỵ binh chẳng được vua Lương cầu.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời