20/04/2024 00:32Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Vãn Đường
Đăng bởi tôn tiền tử vào 21/03/2014 13:28
Nguyên tác
任昉當年有美名,
可憐才調最縱橫。
梁臺初建應惆悵,
不得蕭公作騎兵。
Phiên âm
Nhậm Phưởng đương niên hữu mỹ danh,
Khả liên tài điệu tối tung hoành.
Lương đài[1] sơ kiến ưng trù trướng,
Bất đắc Tiêu công[2] tác kỵ binh.Dịch nghĩa
Nhậm Phưởng lúc thời đang lên rất nổi tiếng,
Tiếc thay tài điệu đã thi thố hết.
Nhà Lương mới thành lập không dùng ông.
Tiêu công không cho ông chức phiêu kỵ.Bản dịch của Nguyễn Minh
Ông Nhậm Phưởng một thời oanh liệt
Tiếc tài ông sớm hết chỗ dùng
Lương triều mới lập không dung
Tiêu công không thuận cho tùng kỵ binh
Nhậm Ngạn Thăng tức Nhậm Phưởng, tự Ngạn Thăng, người thời Nam Bắc triều. Ông có tài, cuối triều đại nhà Tề làm tới chức Tư đồ trưởng sử. Nhà Tề bị diệt, nhà Lương không dùng ông. Tác giả mượn tích Nhậm Phưởng để nói lên tâm sự mình: có tài, mà vì thời cuộc, không được dùng đúng tài.
[1] Tức triều đại nhà Lương thay thế nhà Tề.
[2] Tức Tiêu Diễn, vua Lương Vũ Đế, người sáng lập ra nhà Lương thời Nam Bắc triều.