珥河晴流

半天昌運會河清,
派引洮瀘水泛晴。
月印江心光可照,
耑奔海眼寂無聲。
奔源急掉多漁舸,
夾岸維蓬半賈鈴。
蝦付只須升勺水,
伊誰起待激東溟。

 

Nhĩ Hà tình lưu

Bán thiên xương vận hội hà thanh,
Phái dẫn Thao, Lô thuỷ phiếm tình.
Nguyệt ấn giang tâm quang khả chiếu,
Chuyên bôn hải nhãn tịch vô thanh.
Bôn nguyên cấp trạo đa ngư khả,
Giáp ngạn duy bồng bán cổ linh.
Hà phó chỉ tu thăng thược thuỷ,
Y thuỳ khởi đãi kích Đông minh.

 

Dịch nghĩa

Nửa trời vận hội tốt, đất nước thanh bình,
Dòng phái dẫn sông Thao, sông Lô mênh mang nước trời quang đãng.
Vầng trăng in bóng xuống lòng sông, ánh sáng chiếu dọi,
Trôi nhanh ra biển một cách lặng lẽ êm đềm.
Mái chèo gấp gáp về nguồn có nhiều thuyền đánh cá,
Hai bên bờ, chỉ có cỏ bồng và phần nửa là người bán cá lắc chuông rao leng keng.
Các loài tôm cá chỉ cần một đấu nước là đủ,
Ai cần phải đợi nước mênh mông như biển Đông?


Nguyên dẫn: Hai con sông Lô và sông Thao hợp lưu thành sông Phú Lương, đoạn ôm lấy Kinh thành gọi là Nhĩ Hà. Sông rộng mênh mông đến nghìn khoảnh, chảy xuôi về nam, trên từ các phường Tây Hồ, Nhật Chiêu xuống đến bãi Thuý Ái, Tự Nhiên. Thuyền bè đi lại tấp nập, buôn bán sầm uất. Là nơi đệ nhất đô hội ở nước Việt Nam.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]