湘行雜詠-聞笛

久作他鄉客,
哪堪折柳聲。
愁同江九曲,
江曲遶江城。

 

Tương hành tạp vịnh - Văn địch

Cửu tác tha hương khách,
Na kham “Chiết liễu” thanh[1].
Sầu đồng giang cửu khúc,
Giang khúc nhiễu giang thành.

 

Dịch nghĩa

Lâu ngày làm khách tha hương,
Sao kham nổi tiếng bài “Bẻ liễu”.
Sầu giống như sông chín khúc,
Khúc sông vòng quanh thành sông.


Chú thích:
[1]
Do câu: “Thử dạ khúc trung văn Chiết liễu, Hà nhân bất khởi cố viên tình” (Đêm nay trong khúc sáo có bài Bẻ liễu, Ai người chẳng động lòng nhớ vườn cũ) trong bài Xuân dạ Lạc thành văn địch của Lý Bạch.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Hoài Anh

Làm khách tha hương mãi,
Nghe “Chiết liễu” động lòng.
Sầu như sông chín khúc,
Khúc sông quanh thành sông.


Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Tam Ngng

Tha hương làm khách mãi,
Nghe Chiết liễu sao đành.
Buồn như sông chín khúc,
Ôm thành sông lượn quanh.


Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản chữ Hán

湘行雜詠 - 聞笛
久 作 他 鄉 客,
哪 堪 折 柳 聲.
愁 同 江 九 曲,
江 曲 遶 江 城.

Nguồn: http://khoavanh...-va-tho-ca.html


Chưa có đánh giá nào
Trả lời