
龍門鎮
細泉兼輕冰,
沮洳棧道濕。
不辭辛苦行,
迫此短景急。
石門雪雲隘,
古鎮峰巒集。
旌竿暮慘澹,
風水白刃澀。
胡馬屯成皋,
防虞此何及。
嗟爾遠戍人,
山寒夜中泣。
Long Môn trấn
Tế tuyền kiêm khinh băng,
Tự như sạn đạo thấp.
Bất từ tân khổ hành,
Bách thử đoản cảnh cấp.
Thạch Môn tuyết vân ải,
Cổ trấn phong loan tập.
Tinh can mộ thảm đạm,
Phong thuỷ bạch nhận sáp.
Hồ mã đồn thành cao,
Phòng ngu thử hà cập.
Ta nhĩ viễn thú nhân,
Sơn hàn dạ trung khấp.
Dịch nghĩa
Suối nhỏ có lớp váng mỏng,
Đất bùn khiến sạn đạo ẩm.
Chẳng ngại việc đi tới khó khăn,
Buộc trong cảnh éo le gấp gáp như thế.
Cổng đá mây, tuyết ùn lên như đống,
Nơi cổ xưa này đỉnh núi lô nhô.
Cột cờ buổi chiều mang vẻ ảm đạm,
Gió thổi nước tạo ngọn sóng trắng nhọn gồ ghề.
Ngựa Hồ tụ tập nơi gò kia,
Cuộc phòng giữ trằm này liệu có vững không.
Thương cho người đi chinh chiến nơi xa,
Nơi núi lạn giữa đêm bật tiếng khóc.
龍門鎮
Long Môn trấn
Trấn Long Môn
細泉兼輕冰,
Tế tuyền kiêm khinh băng,
Suối nhỏ có lớp váng mỏng,
沮洳棧道濕。
Tự như sạn đạo thấp.
Đất bùn khiến sạn đạo ẩm.
不辭辛苦行,
Bất từ tân khổ hành,
Chẳng ngại việc đi tới khó khăn,
迫此短景急。
Bách thử đoản cảnh cấp.
Buộc trong cảnh éo le gấp gáp như thế.
石門雪雲隘,
Thạch Môn tuyết vân ải,
Cổng đá mây, tuyết ùn lên như đống,
古鎮峰巒集。
Cổ trấn phong loan tập.
Nơi cổ xưa này đỉnh núi lô nhô.
旌竿暮慘澹,
Tinh can mộ thảm đạm,
Cột cờ buổi chiều mang vẻ ảm đạm,
風水白刃澀。
Phong thuỷ bạch nhận sáp.
Gió thổi nước tạo ngọn sóng trắng nhọn gồ ghề.
胡馬屯成皋,
Hồ mã đồn thành cao,
Ngựa Hồ tụ tập nơi gò kia,
防虞此何及。
Phòng ngu thử hà cập.
Cuộc phòng giữ trằm này liệu có vững không.
嗟爾遠戍人,
Ta nhĩ viễn thú nhân,
Thương cho người đi chinh chiến nơi xa,
山寒夜中泣。
Sơn hàn dạ trung khấp.
Nơi núi lạn giữa đêm bật tiếng khóc.
Suối nhỏ phủ váng mỏng,
Bùn làm sạn đạo trơn.
Vướng trong cản gấp gáp,
Đường khó nào dám than.
Cổng đá mây tuyết tụ,
Cổ trấn đỉnh núi lan.
Cột cờ chiều ảm đạm,
Ngọn sóng trắng nhọn tan
Ngựa Hồ tụ bên bãi,
Canh giữ liệu có yên.
Xa nhà thương người lính,
Núi lạnh nửa đêm than.
tửu tận tình do tại