14.00
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú
Thời kỳ: Thịnh Đường
2 bài trả lời: 2 bản dịch

Đăng bởi tôn tiền tử vào 30/03/2015 23:00

遣意其一

囀枝黃鳥近,
泛渚白鷗輕。
一徑野花落,
孤村春水生。
衰年催釀黍,
細雨更移橙。
漸喜交遊絕,
幽居不用名。

 

Khiển ý kỳ 1

Chuyển chi hoàng điểu cận,
Phiếm chử bạch âu khinh.
Nhất kính dã hoa lạc,
Cô thôn xuân thuỷ sinh.
Suy niên thôi nhưỡng thử,
Tế vũ cánh di chanh.
Tiệm hỉ giao du tuyệt,
U cư bất dụng danh.

 

Dịch nghĩa

Chim vàng hót trên cành gần,
Chơi trên bến con cò trắng nhẹ nhàng.
Hoa dại rụng trên lối mòn,
Nước xuân dâng nơi thôn vắng.
Năm thua kém gắng ngâm lúa,
Mưa nhỏ vội trồng chanh.
Lần vui trong cảnh không giao du,
Vì ở nơi hoang dã cần gì đến danh vị.


(Năm 761)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Cành gần, vàng anh hót,
Bến lặng, cò trắng chơi.
Nước xuân, thôn vắng ngập,
Lối hẹp, hoa đồng rơi.
Năm đói thóc ngâm vội,
Mưa ngâu chanh phải dời.
Quen dần cảnh không bạn,
Chốn vắng danh chẳng sài.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Chim vàng hót trên cành gần gũi
Âu trắng bay lui tới nhẹ nhàng
Hoa rừng rụng trên lối mòn
Nước xuân dâng chậm trong thôn vắng buồn
Năm mùa kém chỉ nên ủ lúa
Mưa nhỏ thì dời chớ trông chanh
Vui chơi thưa vắng dần dần
Sống nơi u tịch đâu cần tiếng tăm.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời