Trang trong tổng số 7 trang (62 bài trả lời)
Trang đầu« Trang trước‹ [1] [2] [3] [4] [5] [6] ... ›Trang sau »Trang cuối

Ảnh đại diện

Hiệu Thôi Quốc Phụ thể kỳ 1 (Hàn Ốc): 秋千索 hay 鞦韆索?

Tôi nghĩ là 鞦韆索 thu thiên tác: dây treo xích đu.
Tra một số trang mạng (baike.baidu,..) cũng thấy ghi 鞦韆
ad coi lại.

Ảnh đại diện

Nhạc Châu thủ tuế kỳ 2 (Trương Duyệt): Bản dịch của Tam Ngng

Đào chưng trừ chuyện xấu,
Pháo nổ tỉnh người ra.
Ca giữ đêm nay lại,
Tiếc đưa năm cũ qua.

Ảnh đại diện

Nhạc Châu thủ tuế kỳ 1 (Trương Duyệt): Bản dịch của Tam Ngng

Uống say rồi múa hát,
Đêm gió tiếng ca vang.
Buồn chút tiễn năm cũ,
Vui nhiều đón xuân sang.

Ảnh đại diện

Tương phó Ích Châu đề tiểu viên bích (Tô Đĩnh): Bản dịch của Tam Ngng

Năm qua thêm tuổi tác,
Xuân đến lại xa nhà.
Đáng tiếc cây vườn cũ,
Không người cũng nở hoa.

Ảnh đại diện

Sơn giá cô kỳ 2 (Tô Đĩnh): Bản dịch của Tam Ngng

Chiều xuống ngồi lầu xanh,
Vườn hoa rộn tiếng oanh.
Buồn nhiều tóc dễ bạc,
Đứt ruột biết chăng anh.

Ảnh đại diện

Sơn giá cô kỳ 1 (Tô Đĩnh): Bản dịch của Tam NgNg

Chàng lính ải xa lâu,
Phòng khuê lẻ bóng sầu.
Thềm rêu sương lạnh đẫm,
Mái tóc rối bù đầu.

Ảnh đại diện

Phần thượng kinh thu (Tô Đĩnh): Bản dịch của Tam Ngng

Gió bấc thổi mây bay,
Qua sông đường hút dài.
Lòng buồn trông lá rụng,
Tiếng thu dường chẳng hay.

Ảnh đại diện

Sơn giá cô từ (Lý Ích): Ở câu thứ ba: 湘陰 hay 湘雲?

Ứng với bản dịch nghĩa “Rồi mây giăng đầy trời sông Tương” thì có lẽ 湘雲 Tương vân (mây trên sông Tương) mới đúng.
Tra trên các trang mạng cũng chỉ gặp 湘雲 (hoặc 湘云), chưa gặp 湘陰.
Nhờ ad coi lại.

Ảnh đại diện

Tương hành tạp vịnh - Văn địch (Trịnh Hoài Đức): Bản chữ Hán

湘行雜詠 - 聞笛
久 作 他 鄉 客,
哪 堪 折 柳 聲.
愁 同 江 九 曲,
江 曲 遶 江 城.

Nguồn: http://khoavanhoc-ngonngu...nh-so-phan-va-tho-ca.html

Ảnh đại diện

Thu hạ quan thư (Hoàng Đức Lương): Nghĩa chữ 容光 dung quang

容光 dung quang: theo baike.baidu có nhiều nghĩa:
1、指幽微的空隙
2、仪容风采
..
5、犹光彩,光辉
Năm nghĩa này từ điển Hán Việt Trích dẫn đều có ghi:
1. kẻ hở nhỏ
2. vẻ mặt, phong thái
..
5. ánh sáng, quang huy.
Tức ngoài nghĩa thông dụng “dung mạo, dung nhan” (mà các bản dịch trên đây hiểu, còn có nghĩa “ánh sáng”. Theo tôi, nghĩa này phù hợp hơn ở bài thơ này.
容光照自明 dung quang chiếu tự minh: ánh sáng chiếu (qua cành lá rậm rạp) cũng đủ rõ để đọc sách.
Nghĩa cả bài:
Mở sách đọc dưới dưới bóng cây rậm rạp yên tĩnh,
Ánh sáng chiếu (qua cành lá rậm rạp) cũng đủ rõ để đọc sách.
Trong sự yên tĩnh tâm trí dễ hoạt động (linh hoạt, nhạy bén hơn),
Tiếng lá rơi tạo nên âm thanh mùa thu.

Trang trong tổng số 7 trang (62 bài trả lời)
Trang đầu« Trang trước‹ [1] [2] [3] [4] [5] [6] ... ›Trang sau »Trang cuối




Tìm bài trả lời thơ:

Kết quả tìm được thoả mãn đồng thời tất cả các tiêu chí bạn chọn.
Bạn có thể tìm bằng Google với giao diện đơn giản hơn.

Tiêu đề bài trả lời:

Nội dung:

Thể loại:

Người gửi:

Tiêu đề bài thơ:

Tác giả bài thơ: