關北

奉詔軍行不敢留,
青油幢下握吳鉤。
關山老鼠谷漊瀨,
雨雪上熬嵐祿州。
鐵馬東西催鼓角,
牙旗左右肅貔貅。
平生二十安邊策,
一寸丹衷映白頭。

 

Quan bắc

Phụng chiếu quân hành bất cảm lưu,
Thanh du chàng hạ ác ngô câu.
Quan sơn Lão Thử, cốc Lâu Lại,
Vũ tuyết Thượng Ngao lam Lộc Châu.
Thiết mã đông tây thôi cổ giốc,
Nha kỳ tả hữu túc tì hưu.
Bình sinh nhị thập an biên sách,
Nhất thốn đan trung ánh bạch đầu.

 

Dịch nghĩa

Vâng theo chiếu chỉ, quân đi chẳng dám dừng lại,
Dưới chiếc lọng quang dầu màu xanh, nắm thanh kiếm Ngô Câu.
Quan ải có Lão Thử, hang có Lâu Lại,
Mưa tuyết có đỉnh Thượng Ngao lam chướng có đất Lộc Châu.
Ngựa sắt đông, tây; trống kèn giục giã,
Hàng cờ tả, hữu; hùm gấu nghiêm trang.
Bình sinh với hai mươi sách lược vỗ yên biên giới,
Một tấc lòng trung son sắt ánh lên mái đầu bạc.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Chẳng dám dừng quân vâng chiếu chỉ,
Lọng xanh nắm vững kiếm Ngô Câu.
Ải quan Lão Thử hang Lâu Lại,
Mưa tuyết Thượng Ngao chướng Lộc Châu.
Ngựa sắt đông tây kèn giục giã,
Hàng cờ tả hữu gấu hùm đầu.
Hai mươi sách lược yên biên giới,
Một tấc lòng trung bạc mái đầu.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Chiếu vâng chẳng dám dừng quân,
Lọng xanh dưới nắm Ngô Câu vững vàng.
Hang Lâu, Lão Thử Ải quan,
Thượng Ngao mưa tuyết, chướng tàn Lộc Châu.
Giục kèn ngựa sắt đông tây,
Hàng cờ tả hữu vững tay gấu hùm.
Hai mươi sách lược yên vùng,
Bạc đầu một tấc lòng trung sáng ngời.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời