Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Tiếng Hebrew
2 bài trả lời: 1 bản dịch, 1 thảo luận

Đăng bởi hongha83 vào 19/05/2008 08:27, đã sửa 1 lần, lần cuối bởi hongha83 vào 19/08/2021 21:47

רק על עצמי

רק על עצמי לספר ידעתי.
צר עולמי כעולם נמלה,
גם משאי עמסתי כמוה,
רב וכבד מכתפי הדלה.

גם את דרכי – כדרכה אל צמרת –
דרך מכאוב ודרך עמל,
יד ענקים זדונה ובוטחת,
יד מתבדחת שמה לאל.

כל ארחותי הליז והדמיע
פחד טמיר מיד ענקים.
למה קראתם לי, חופי הפלא?
למה כזבתם, אורות רחוקים?

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Vũ Tú Nam

Chẳng bao giờ tôi chỉ biết nói về tôi
Vũ trụ tôi chật hẹp như của con kiến nhỏ
và gánh nặng của tôi, như của nó
thật nặng nề cho đôi vai mảnh mai

Như con kiến, tôi lần tìm tới đỉnh
cần cù và không thiếu đau thương
mà một bàn tay khổng lồ và giận dữ
giễu cười dày xoá thành không

Số phận tôi đầy tang thương đảo lộn
bởi nỗi sợ thầm bàn tay kẻ khổng lồ
Sao các người cứ gọi ta, ôi những bến bờ diễm lệ?
Sao cứ quyến rũ ta, ánh sáng ở nơi xa?

Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản tiếng Pháp

Je n’ai su parler que de moi

Je n’ai su parler que de moi.
Mon monde est exigu comme celui des fourmis,
Et j’ai chargé comme elles sur un bien faible dos
Un lourd et dur fardeau.

J’ai emprunté comme elles — pour grimper vers le faîte —
Une route marquée de peine et de dur labeur.
Une gigantesque main, hostile et assurée,
Se joue de moi et me fait reculer.

Ma peur secrète de la main gigantesque
Souvent m’a fait pleurer, dévier en chemin.
Pourquoi m’avoir appelée, rivages enchantés?
Pourquoi m’avoir leurrée, clartés dans le lointain?

Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
Chưa có đánh giá nào
Trả lời