NGUYỄN TRÃI Thái thạch hoài cổ Thái Thạch tằng van Lý trích tiên Kỵ kình phi khứ dĩ đa niên Thử giang nhược biến vi xuân tửu Chỉ khủng ba tâm thượng tuý mien
Nhớ sông Thái Thach xưa Vè Thái Thạch từng bghe tiên đoạ lý Cưỡi cá kình bao năm thắng bay đi Nước Thái Thạch ví như thành rượu cả Chắc dưới dòng ông vẫn ngủ say sưa TRINH PHÚC NGUYEN dịch thơ
Thai Thach fleuve d'antan A Thai Thach de LY BACH j'ai entendu parler Sur le marsouin il y a bien des ans il s'est envole Si les eaux du fleuve avaient change en alcool Il aurait encore dormt dans les flots tout soul
Vui buồn ký ức thời quân ngũ Thanh thản tâm hồn lúc nghỉ hưu Đường cong cuộc sống dài bao nữa Vẫn cứ yêu đời chẳng quanh hiu
СНЕЖНАЯ РАВНИНА, БЕЛАЯ ЛУНА ECEHИН С. Снежная равнина , белая луна, Саваном покрыта наша сторона. И берёзы в белом плачут по лесам. Кто погиб здесь? Умер? Уж не я ли сам ?
BÌNH NGUYÊN TUYẾT DƯỚI TRĂNG ỄXÊNIN S. Mênh mông tuyết phủ bình nguyên Dưới trăng như vải liệm trên quê nhà. Bạch dương trắng lệ rừng già, Ai vừa tạ thế ? Chính ta không chừng !
LA PLAINE NEIGEUSE AU CLAIR DE LUNE ÉSÉNINE S. De la plaine neigeuse et du disque argenté Mon pays est couvert d'un linceul au teint blême. Et les bouleaux tout blancs pleurent dans la forêt. Qui trépassa ici ? Peut-être c'est moi-même ?
TUYẾT NGUYÊN NGUYỆT HẠ Tuyết nguyên nguyệt hạ bạch quang hàn, Khốc tự gia hương hồn liệm phú. Lâm trung lập khấp bạch dương hàng. Thử địa thuỳ vong ? Chân ngã phủ ?
ЦВЕТЫ ЕСЕНИН C. Цветы мне говорят прощай! Головками кивая низко. Ты больше не увидишь близко Родное поле, очий край!
Любимые! Ну что ж? Ну что ж? Я видел вас и видел землю. И эту гробовую дрожь, Как ласку новую приемлю!
NHỮNG BÔNG HOA ÊXÊNIN S. Cúi đầu hoa vĩnh biệt ta: Từ nay chẳng thấy quê nhà gần đâu! Thì sao? Đành vậy, mặc dầu Ta cùng hoa, đất thân nhau lâu rồi! Hoa run trên nắp quan tài Mến thương, âu yếm mới này xin ghi!
HOA THÚC Đê đầu biệt ngã sổ tùng hoa Tòng thử hương quan kiến nại hà Như thị tố mô ưng dã bãi Ngã tằng thưởng nhĩ cộng sơn hà Thử thời quan thượng hoa vi đẩu Nghinh hợp tân truyền ôi ái na.
BOUQUET DE FLEURS ÉSÉNINE S. Me faisant adieu, les fleurs s'inclinent très bas. Tu n'apercevras plus ton pays natal! Toi! Mais oui, chères amies! Eh bien quoi! Eh bien quoi! Je l'ai vu, et aussi je vous ai vues déjà! À vos frissons au-desus de mon cercueil Comme caresses, je réserve bon accueil!
ПАРУС ЛЕРМОНТОВ М. Белеет парус одинокой В тумане моря голубом. Что ищет он в сране далёкой? Что кинул он в ккраю родном?
Играют волны, ветер свищет. И мачта гнётся, и скрипит. Увы ! Он счастия не ищет. И от счастия не бежит.
Под ним струя светлей лазури. Над ним луч солнца золотой. А он, мятежный, просит бури. Как будто, в бурях есть покой.
CÁNH BUỒM LERMONTOV M. Cánh buồm trắng đơn côi Trong sương lam biển cả. Tìm gì chốn xa xôi? Bỏ gì trên đất tổ?
Và gió reo, sóng vỗ, Kẽo kẹt cột buồm cong. Vốn hạnh phúc không mong Và cũng không chối bỏ!
Trong xanh lướt trên làn Dưới ánh vàng rực rỡ. Vùng lên kêu bão tố Dường trong đó bình an!
LA VOILE LERMONTOV M. Blanchit la voile solitaire Dans l'espace brumeux de la mer. Qu'est-ce-qu'elle cherche au lointain? Que laisse-t-elle sur cette terre?
Les flots déploient, sifflent les vents. Le mât se courbe, tout en craquant. Ne cherchant pas les bonheurs, pourtant Elle ne les refuse point!
Glissant sur les vagues bleuâtres Sous les rayons solaires éclatants Elle révolte, appellant les tempêtes Comme si la paix règne dedans!
ПРОЩАЙ, НЕМЫТАЯ РОССИЯ ЛЕРМОНТОВ М. Прощай, немытая Россия, Страна рабов, страна господ. И вы, мундиры голубые, И ты, им преданный народ.
Быть может, за стеной Кавказа Укроюсь от твоих пашей, От их всевидящего глаза, От их всеслышащих ушей.
VĨNH BIỆT NƯỚC NGA LERMOMTOV M. Xin vĩnh biệt nước Nga còn nhem nhuốc Của nông nô và chúa đất quí ngài. Vĩnh biệt luôn, xanh quân phục các ngươi Cùng dân đen luôn vì ai chung thuỷ.
Có thể rồi, sau Cáp-ca chướng luỹ Khuất mắt tôi bọn quyền quí nhỏ to Với nhãn quan luôn chỉ biết rình mò Và đôi tai chỉ toàn lo hóng hớt.
ADIEU, RUSSIE AVILISSANTE LERMONTOV M. Russie avilissante, Adieu ! Pays des esclaves et des maitres. Adieu! vous, uniformes bleus, Et toi, peuple! À eux dévoué.
Peut-être derrière la chaine de Kavkaz Je me débarrasserai de tous tes pachas Aux yeux qui scrutent tout en permanence, Et ses oreilles qui se dressent avec constance.
KHƯƠNG HỮU DỤNG NHỚ EM luôn miệng cằn nhằn Kêu mưa rồi trách nắng Ước gì em đi vắng Được một ngày yên thân Em vĩnh viễn ra đi Mênh mông nhà lạnh vắng Ước được nghe em mắng Vui tiếng em phàn nàn 3/1988 REGRETS Tu ronchonnes toute la journee ma mie Tu grognes contre le soleil et la pluie Je voudrais que tu sois absente Me laissant tranquille pour un jour Maintenant tu es absente pour toujours Laisant notre foyer immensement desert J'implore tellement ta voix grondante Je serais heureux d'ecouter tes reprimandes Traduit par TrinhPNguyen
Vui buồn ký ức thời quân ngũ Thanh thản tâm hồn lúc nghỉ hưu Đường cong cuộc sống dài bao nữa Vẫn cứ yêu đời chẳng quanh hiu
BẾN XƯA XUÂN SÁCH Tôi về tới bến sông xưa, Hút tàn điếu thuốc mà chưa gọi đò. Nhìn theo ngọn khói vu vơ Nhớ thương thì có, đợi chờ thì không. Buồn ai thả lại giữa dòng Cho tôi mang lấy nặng lòng chiều nay. Hư hao một thoáng heo may Sương nhoà mặt đất, mây bay cuối trời. Cất lên một tiếng : Đò ơi! Nhỏ nhoi như giọt mưa rơi giữa đồng!
L'ANCIEN EMBARCADÈRE XUAN SACH Je viens de rentrer à l'ancien embarcadère Et termine à fumer toute une cigarette. En ne me hâtant pas à héler la barque.
Couvant des yeux sa fumée, je me laisse Saisir par des attachements, mais pas d'attentes
Souffle légèrement l’aquilon Répandant les brouillasses sur la terre. Et dérivant les nuages à l’horízon.
Qui a lâché la tristesse au courant Que je la repêche en m'en souciant.
Je hèle la barque d'une voix rappellant Une goutte de pluie qui tombe sur le champ.
YÊN TỬ XUÂN SÁCH Làm vua mà cũng chán, Bỏ đi theo mây ngàn. Một nước cờ Yên Tử Làm bận lòng thế gian.
安 子 當 時 皇 位 厭 尋 覓 雲 山 庵 安 子 一 棋 著 操 心 此 世 間
YÊN TỦ Đương thời hoàng vị yếm Tầm mịch vân sơn am. Yên Tử nhất kì trước Thao tâm thử thế gian.
YEN TU (*) Pour lui le trône est devenu si fastidieux. Il s'en va chercher un coin dans les monts et cieux. Se rendre à Yen Tu - Une réflexion profonde ! C'est un coup d'échec dont s'occupe tout ce monde. --------------------- (*)Après les victoires remportées sur les Mongols en 1385 et 1388, le Roi TRAN NHAN TONG laisse le trône à son fils pour aller à Yen Tu étudier le Bouddhisme et devint le fondateur de la secte Truc Lam.
VŨNG NƯỚC NGUYỄN BÍNH Hồn tôi như vũng nước đầy, Em như cữ nắng bảy ngày chưa thôi. Nắng đưa vũng nước lên trời, Làm mây lơ lửng để rồi làm mưa. Vũng khô năm đợi, mười chờ. Mưa sang xứ khác, ai ngờ hồn tôi!
THUỶ OA Ngã tự thuỷ oa thường mãn dật Quân như thất nhật tục tình thiên Nhật trừu ngã tận hành vân tác Lãnh khí phùng vân chuyển vũ triền Ngã thỉnh thâm ân ân bất ứng Tha phương vũ lộ sử tâm phiền.
LA FLAQUE D'EAU NGUYEN BINH Mon âme est comme une flaque d'eau dormante, Et toi-Le soleil à chaleur accablante Qui grille tout sept jours consécutivement M'enlevant et me transformant en nuages et pluies. Désséchée, j'attends ces pluies jours et nuits. Mais elles tombent aux autres lieux, pour autrui. Qu'elle croie, ma pauvre âme!
NGỌN NẾN VŨ ĐÌNH HẠNH Biết chắt hương từ mưa Biết lọc màu từ nắng Hoa làm nên say đắm Giữa mảnh vườn hoang sơ
Muốn tiếng mình bay cao Diều phải lên đón gió Hết chao nghiêng, chao ngửa Mới ngang tầm trời mây
Thân mảnh mai hao gầy Ngọn nến kia toả sáng Muốn làm nên chút nắng Phải đốt mình lên thôi. 04.1993
LA BOUGIE VU DINH HANH Soutirant le parfum de l'eau Du spectre choisissant le beau La fleur s'en faisait séduisante Au jardin en déserte ambiance.
Pour que se répande plus loin son chant Le cerf-volant doit s'opposer au vent Constamment en tous sens elle chancèle Aux nuages en rehaussant ses ailes.
De son corps svelte cette bougie Sa lumière splendide répand Un peu de soleil contribuant Au monde, elle consume sa vie.