告休留省堂列憲

曾三十載菊松間,
更十年來苜蓿盤。
魚躍縱然欣自得,
鳥飛最是倦知還。
黃堂子去難明眼,
絳帳朋來易抗顏。
獨是相逢非一日,
去留不覺重盤桓。

 

Cáo hưu lưu tỉnh đường liệt hiến

Tằng tam thập tái cúc tùng gian,
Cánh thập niên lai mục túc bàn.
Ngư dược túng nhiên hân tự đắc,
Điểu phi tối thị quyện tri hoàn.
Hoàng đường tử khứ nan minh nhãn,
Giáng trướng bằng lai dị kháng nhan.
Độc thị tương phùng phi nhất nhật,
Khứ lưu bất giác trọng bàn hoàn.

 

Dịch nghĩa

Đã ba mươi năm sống giữa tùng cúc
Lại thêm mười năm thanh đạm, bữa ăn chỉ có rau bầu rau bí
Cá lội tung tăng, mừng thấy mình được tự tại
Chim bay biền biệt, đến khi mệt mỏi cũng biết quay về tổ
Dinh quan tri phủ mà ông bỏ đi, khó gọi là sáng suốt
Nơi học đường có bạn đến càng dễ thẳng thắn tỏ bày
Riêng chuyện gặp gỡ đâu phải mới một ngày
Nên bất giác dùng dằng giữa việc đi và ở


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]