HÀN DUY VÀ THÀNH TÂY THƯ SỰ Giới thiệu tác giả: Hàn Duy (1017-1098) tên chữ là Trì Quốc, người Ung Khâu, Khai Phong (nay thuộc huyện Khởi tỉnh Hà Nam). Quan đến Trực học sĩ Long Đồ các, thái tử thiếu phó, thuộc tân đảng chính trị của Vương An Thạch. Sau năm Nguyên Hựu, đảng cũ cầm quyền; ông bị biếm đến Quân Châu. Ông và Vương An Thạch cùng được Âu Dương Tu bồi đắp, cùng làm thơ xướng hoạ với Tô Thuấn Khâm và Mai Nghiêu Thần. 韓 維 城 西 書 事 蔬…
Giới thiệu Rượu Đồ Tô trong bài Nguyên nhật của Vương An Thạch 元日 爆竹聲中一歲除, 春風送暖入屠蘇。 千門萬戶曈曈日, 總把新桃換舊符。 Nguyên nhật Bộc trúc thanh trung nhất tuế trừ Xuân phong tống noãn nhập đồ tô Thiên môn vạn hộ đồng đồng nhật Tổng bả tân đào hoán cựu phù. Dịch nghĩa Tiếng pháo trúc nổ vang, đã hết một năm, Gió xuân đưa hơi ấm vào trong rượu Đồ - tô. Khắp muôn nhà, ngàn ngõ rực rỡ ánh bình minh, Nhà nào cũng treo thẻ…
Ghi chú THANH MINH HẬU ĐỒNG TẦN SOÁI ĐOAN MINH HỘI ẨM LÝ THỊ VIÊN TRÌ NGẪU TÁC
(1)Tần soái Đoan Minh: tức Tư Mã Quang, ông có tên chữ là Quân Thực và Đoan Minh. Năm thứ ba Hy Ninh vì phản đối biến pháp của Vương An Thạch, xa kinh làm Tri quân Vĩnh Hưng (nay là Tây An, Thiểm Tây) nên gọi là Tần Soái. (2)Lạc Phố: bến đò trên sông Lạc. Câu này chỉ đi thăm thú núi sông ao hồ cuối xuân
Giới thiệu tác giả: Văn Ngạn Bác 文彥博(1006-1097) nhà thơ, nhà chính trị Bắc Tống, tên chữ là Khoan Phu 寬夫, người Giới Lâm (nay thuộc Sơn Tây). Đậu tiến sĩ năm thứ năm Thiên Thánh, làm Tri huyện Dực Thành, thông phán Giáng Châu. Cuối Khánh lịch quan đến đồng trung thư môn hạ bình chương sự, được phong Lộ quốc công. Đầu Hy Ninh, nhân phản đối biến pháp của Vương An Thạch, bị đưa ra làm Tiết độ sứ Hà Đông. Đầu Nguyên hựu, Tư Mã Quang được phục chức mời ông về làm Bình chương…
Giới thiệu tác giả: Hàn Kỳ (1008-1075) tên chữ là Trĩ Khuê, người An Dương Tương Châu (nay thuộc tỉnh Hà Nam). Làm An phủ sứ Thiểm Tây thời Tống Nhân Tông, cùng với Phạm Trọng Yêm phòng ngự Tây Hạ, bảo vệ bờ cõi Tây bắc Bắc Tống hữu hiệu. Biên giới đương thời có câu ca dao: “Trong quân có một Hàn thôi, Giặc Tây nghe đã rụng rời tim gan.“ Làm quan trải ba triều Tống: Nhân Tông, Anh Tông và Thần Tông
Giới thiệu tác giả: Lưu Quân (971-1031), nhà thơ Bắc Tống, một thành viên trọng yếu của “Tây Côn Thể”, tên chữ là Tử Nghi, người Đại Danh (nay thuộc Hà Bắc), tiến sĩ năm đầu Hàm Bình, qua đại lý bình sự làm bí các hiệu lý, quan đến hàn lâm thừa chỉ kiêm Long Đồ Các trực học sĩ, thạo về văn từ câu đối, nổi tiếng ngang với Dương Ức, thời bấy giờ gọi là “Dương Lưu”, xướng họa nhiều với Dương Ức, Tiền Duy Diễn; được sưu tập vào “Tây Côn thù xướng tập”. Tác phẩm có 4 quyển:…
笵仲淹 赴桐廬郡淮上遇風 一棹危于葉 傍觀亦損神 他時在平地 無忽險中人 PHẠM TRỌNG YÊM Phó Đồng Lư quận Hoài thượng ngộ phong Nhất trạo nguy vu diệp, Bàng quan diệc tổn thần. Tha thời tại bình địa, Vô hốt hiếm trung nhân. Dịch nghiã: Đến quận Đồng Lư gặp gió trên sông Hoài Mái thuyền nhỏ nguy hơn chiếc lá, Đứng xem thôi cũng thấy hết hồn. Ngày sau đứng trên đất bằng, Đừng quên người trong khi nguy hiểm. Dịch thơ: Trần Thế Hào Thuyền…
寇准 書河上亭壁 峰闊檣稀波渺茫 獨憑危檻思何長 簫簫遠樹疏林外 一半秋山帶夕陽 Khấu Chuẩn Thư hà thượng đình bích Phong khoát tường hy ba diểu mang, Độc bằng nguy hạm tứ hà trường. Tiêu tiêu viễn thụ sơ lâm ngoại, Nhất bán thu san đái tịch dương.
Dịch nghĩa Đề vách đình bên sông Hoàng Hà Núi trập trùng sóng nước mênh mang cột buồm thưa, Một mình tựa lan can cao tứ xa vời vợi. Cây cối tiêu điều nơi cánh rừng xa, Một nửa núi thu nhuốm ánh sáng trời…
Trịnh Văn Bảo Liễu chi từ Đình đình họa khả hệ xuân đàm, Trực đáo hành nhân tửu bán cam. Bất quản yên ba dữ phong vũ, Tải tương ly hận quá Giang Nam. Dịch nghĩa: Liễu chi từ Thuyền trang trí đẹp cao vời đậu trên đầm xuân, Đợi đến lúc khách lâng lâng say. Mặc cho mưa to và sóng gió, Chở qua Giang Nam nỗi hận biệt ly. Dịch thơ: Đầm xuân neo đậu thuyền…
Để thưởng thức Tống thi chưa có trong Thi viện, xin mở trang này, gửi tạm các bài vào đây. Bạn đọc chưa biết, và khó tra cứu có thể đọc tạm, trước khi Admin lựa chọn, để đưa vào mục lưu trữ. Bạn nào có sưu tầm được, xin gửi tiếp cho rôm rả.