Trang trong tổng số 22 trang (212 bài viết)
Trang đầu« Trang trước‹ ... [19] [20] [21] [22]

Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

KHÔNG ĐỀ (I)
NGUYỄN BẢO SINH
Hôm xưa lên tỉnh về làng
Áo cài khuy bấm em làm khổ tôi
Bây giờ quần trễ rốn lồi
Khổ tôi khổ cả bố tôi đang thiền

SANS TITRE (I)
Un jour tu es rentrée de la ville au village
Avec la chemise aux boutons-pression
Tu m’as causé tant d’afflictions
Maintenant descend trop bas ton pantalon
Et ton nombril est trop saillant
Tu me fait souffrir et même mon parent
Qui est entrain de s’asseoir en contemptation!

НЕТ ТИТУЛА (I)
Однажды с города ты вернулась в деревни
С рубашкой с кнопками меня мучила
Теперьтвои брюки сдвинулись вниз, пуп выыпуклый
Терзаешь меня и отца в созерцании
無題
昔日迴鄉自巿
縫衣按扣苦余
今日裙垂臍凸
苦余與父禪居

VÔ ĐỀ
Tích nhật hồi hương tự thị
Phùng y án khấu khổ dư
Kim nhật quần thuỳ tề đột
Khổ dư dữ phụ thiền cư.

NGUYỄN CHÂN dịch 19.12.2015

Autrefois, étant revenue de la ville
Avec ta chemise à boutons-pression,
Tu m' avais causé tant d affliction.
Aujourd'hui, avec ton pantalon trop bas descendant
Exhibant ton nombril saillant,
Tu me fais peine
Et même à mon paternel
Entrain de s'asseoir en contemplation.

PHAN HOÀNG MẠNH

TỰ HIỂU
Nếu mình tự hiểu được mình,
Trương Chi đâu có thất tình Mỵ Nương.
Nếu mình tự hiểu quê hương,
Thì Từ Thức chẳng lạc đường trần gian.

CONNAIT SOI-MÊME!
Si on connaîssait soi-même
Truong Chi n’aurait pas déçu en amour avec Mi Nuong
Si on connaissait soi-même son pays natal
Tu Thuc ne se tromperait pas de chemin mondial

САМ СЕБЯ ЗНАТЬ
Если бы сам себя знал
Чыонг Ти не страдал б от несчастной любви Ми Ныонг
Если бы сам себя знал родину
Ты Tхык не сбил б земную дорогу

(IV)
Gần chùa gọi bụt bằng anh,
Anh hùng nhìn mãi cũng thành thường thôi.
Tiên nữ cũng chỉ là người,
Từ Thức yêu chán bỏ trời về quê

Près de la pagode on s’adresse au Bouddha tel confrère
Si le héro était toujours miré, il serait normal
La fée est souvent quand même une femme
Tu Thuc l’aimait à satiété l’a quitta pour son pays natal

Рядом с пагодой обратятся к Будду как к брату
Если героя постоянно метят он стал б обычным
Фея является всегда женщиной
Ты Тхык надоел её любить возвратился на землю

(V)
Mình ngu nhiều kẻ ngu hơn
Cho nên được gọi là khôn hơn người
Em xinh đâu bởi nụ cười
Em xinh là bởi nhiều người xấu hơn.

Abruti suis-je, mais beaucoup sont plus crétins
C’est pourquoi on me considère plus sage que d’autres
Tu est jolie, pas par ton sousrire qui t’aide
Mais par ce que beaucoup d’autres sont plus laides

Дурак я, но много ещё более курачны
Поэтому все отметили что я более умный
Ты красива не из твой улыбки
Но потому, что другие более уродивы

我愚但是眾愚多
由此人們告懂和
君麗不由微笑艷
然而群女丑多嗟

Ngã ngu đãn thị chúng ngu đa
Do thử nhân môn cáo đổng hoà
Quân lệ bất do vi tiếu diễm
Nhiên nhi quần nữ sửu đa ta!

TÌNH YÊU
Núi yêu kiểu núi đứng im
Gió yêu kiểu gió cánh chim giang hồ
Tình yêu như một bài thơ,
Ngàn năm chưa có bao giờ giống nhau

L’AMOUR
La montagne gracieuse reste toujours sur place
Le vent gracieux assiste l’oiseau aventurier
L’amour ressemble à un poème
Mil ans n’a jamais de semblable

ЛЮБОВЬ
Гора миловидная всегда неподвижная
Ветер ласковый ухаживает птицу гуляшую
Любовь похожа на поэму
Тысячи лет не имеет подовную

BỂ KHỔ
Đời là bể khổ mênh mông
Sao ai cũng muốn sống trong bể đời
Quy tiên là được lên trời
Sao ai cũng muốn sống đời trần gian

L’OCÉAN DE MISÈRE
La vie est un vaste océan de misère
Pourquoi tous ont envie d’y vivre
Mourir c’est rentrer à l’Eden
Pourquoi tous s’attachent à la Vie Terrestre?

ОКЕАН СТРАДАНИЙ
Жизнь-это бескрайный океан страданий
Почему все желяют там жить
Смерть это возвращение в Раю
Отчего привязываются с земной жизнью?

苦海
此世是無垠苦海
因何那裡眾歡居
歸仙的實升天也
何故人間奈不除
KHỔ HẢI
Thử thế thị vô ngân khổ hải
Nhân hà na lí chúng hoan cư
Qui tiên địch thị thăng thiên dã
Hà cố nhân gian nại bất trừ?

(II)
“Cùng chung một chuyến đò ngang
Kẻ thì sang bến người đang trở về
Lái đò lái mãi thành mê
Sang về chẳng biết mình về hay sang”

(II)
On traverse le fleuve ensemble sur une même barque
L’un passe et l’autre rentre
Le batelier constammant dirigeant la barque révasse
Ne savant pas qu’il rentre ou passe

Вместе проезжаот реку на одной лодке
Тот уезжает а другой возвращается
Лодочик постоянно водит лодку бредит
Не знает, что уезжает или возвращается
無題
阮保生
同行橫水渡
去者共歸人
盡日船夫引
去迴不自 分

VÔ ĐỀ
NGUYỄN BẢO SINH
Đồng hành hoành thuỷ độ
Khứ giả cộng qui nhân
Tận nhật thuyền phu dẫn
Khứ hồi bất tự phân.

NGUYỄN CHÂN 01.12.2015
(III)
Gia nhập vê kép tê ô (WTO)
Xuất tinh thì ít, xuất thô thì nhiều
Giao lưu văn hoá đã nhiều
Giao mà không hợp bao nhiêu cũng thừa

(III)
On adhère à WTO
Exportant peu de produits rafinés (*)
Mais beaucoup de produits bruts
Échangeant culture constammant
Mais pas combinant-tout sera surplus (**)
----------------------
-(*) (**) Jeux de mots (*) Éjaculation
(**) Relaton sexuelle
(Ш)
Вступают в WTO
Экспортируют мало продуктов очищенных(*)
А больше необротанных
Культурных обменов тоже много
Обмены но не объединения-всё излишки! (**)
-------------------------
(*) (**) Игра слов (*) зякуляция (**) Совокупление

VUÔNG TRÒN
Ngày xưa trái đất hình vuông (*)
Cho nên đi đứng trên đường thẳng hơn
Bây giờ trái đất hình tròn
Cho nên bao kẻ lom khom định bò.
------------------------
(*) Đúng ra thì đã “trái đất” thi không thể hình vuông

CARRÉ ET SPHÈRE
Jadis la terre était un carré
Sur le chemin on marchait droit
Maintenant elle est une sphère
De nombreux types, c’est pourquoi
Se courbant, sont prêts à ramper



КВАДРАТ И СФЕРА
Встарь земля была квадрат
Bcе ходили безупречно
А теперь она стала сферой
Из-за этого многие готовы ползать

方和球
從前地有方形也
行止眾人豎步多
地轉今時球體已
數人傴僂換成爬

Tòng tiền địa hữu phương hình dã
Hành chỉ chúng nhân thụ bộ đa
Địa chuyển kim thời cầu thể dĩ
Sổ nhân ủ lũ hoán thành ba

NGUYỄN CHÂN 01.12.2015

平面曲面
地往時平面
眾人豎可行
今時地變曲
傴僂爬才成

BÌNH DIÊN KHÚC DIÊN
Địa vãng thời bình diện
Chúng nhân thụ khả hành
Kim thời địa biến khúc
Ủ lũ ba tài thành
TNCS dịch
--------------------------
Ghi chú:
-Thụ: là thế thẳng đứng, dựng đứng,
đứng thẳng người Dựng đứng. ◎Như: thụ kì
can 豎棋杆 dựng cột cờ. ◇Tam quốc diễn
nghĩa 三國演義: Toại ư thành thượng thụ khởi
hàng kì 遂於城上豎起降旗 (Đệ ngũ thập nhị hồi)
Bèn dựng cờ hàng trên mặt thành.
-Ba là bò, leo trèo(Động) Bò. ◎Như: ba xuất
môn ngoại爬出門外 bò ra ngoài cửa. ◇Thuỷ hử
truyện 水滸傳: Na hậu sanh ba khở ilai 那後生
爬將起來 (Đệ nhị hồi) Chàng trẻ (lồm cồm) bò trở dậy.
(Động) Leo, trèo, vin. ◎Như: ba thụ 爬樹 trèo cây,
ba san 爬山 leo núi.
-Tài: có nhiều nghĩa (tài năng, vừa mới....)
ở đây có nghĩa là phải.... thì mới đươc.

ĐI ĐÒ NGANG
(Nguyễn Bảo Sinh)
Cùng trên một chuyến đò ngang,
Kẻ thì sang bến, người đang trở về.
Lái đò, lái mãi thành mê.
Sang về, chẳng biết là về hay sang.

Anh : ACROSS THE RIVER BY BOAT
(Poem by Nguyễn Bảo Sinh-Translation by TMCS)
In the same boat crossing a river,
Among the passengers,
Some ones are on their way home
While the rest take their departure.
After many years of rowing
The boatman has become forgetful
He cannot recognize
For what shore now his boat is pulled.
Pháp:
À TRAVERS LA RIVIÈRE EN BARQUE
(Traduit par TMCS)
Dans une même barque traversant la rivière,
Les uns viennent de commencer leur départ,
Les autres vont finir leur voyage.
Après nombreuses années de ramer
Comme un expert travailleur,
Le batelier est déjà devenu oublieux.
Il ne sait pas sur cette rivière
Vers quel embarcadère
Il est en train de diriger sa barque.

渡河船旅客
去者共歸人
久日捌夫惑
去迴不可分

Độ hà thuyền lữ khách
Khứ giả cộng quy nhân
Cửu nhật bát phu hoặc
Khứ hồi bất khả phân
TMCS dịch
Nghĩa:

Hành khách trên một chiếc đò ngang qua sông
Người đi cùng chung với kẻ về .
Lâu ngày người lái thuyền thành ra u mê
Ko phân được là đi hay về.

Chú:
Độ hà là thuyền đi từ bên này sang bến bên kia sông. Sát nhất với ý đò ngang.
Khứ giả phải đi với quy nhân, nếu khứ giả đi với hồi quy thì “khập khiễng” về cấu trúc từ.
Chữ bát : Từ điển HV en ligne 2015 - Bộ 64 手 thủ [12, 15] U+64A5
撥 bát là chèo thuyền(bát thuyền ), gảy đàn (bát huyền), Bát phu là người chèo thuyền.
Phân: là phân biệt ,sát nghĩa hơn tri là biết.
Hoặc: Từ điển HV en ligne 2015.
Bộ 61 心 tâm [8, 12] U+60D1 惑 hoặc

EN TRAVERSANT LE FLEUVE EN BARQUE
Parmi les passagers,
Dans la barque,
Traversant le fleuve,
Les uns commencent d’aller ,
Les autres sont de retour.
Le passeur, à force de ramer
Nuit et jour,
Enivré, ne réalise plus
Que c’est l’aller,
Ou le retour.

TRỊNH PHÚC NGUYÊN dịch
---------------------------------------
Kĩ thuật thơ chưa thật"nhuyễn", nhưng cái đáng lưu tâm là tứ thơ, châm biếm một cách nhẹ nhàng những
thói hư, tật xấu trên đời. NC
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

ĐẤT NƯỚC MÌNH NGỘ QUÁ PHẢI KHÔNG ANH...
TRẦN THỊ LAM
Đất nước mình ngộ quá phải không anh
Bốn ngàn tuổi mà dân không chịu lớn
Bốn ngàn tuổi mà vẫn còn bú mớm
Trước những bất công vẫn không biết kêu đòi...

Đất nước mình lạ quá phải không anh
Những chiếc bánh chưng vô cùng kì vĩ
Những dự án và tượng đài nghìn tỉ
Sinh mạng con người chỉ như cái móng tay...

Đất nước mình buồn quá phải không anh
Biển bạc, rừng xanh, cánh đồng lúa biếc
Rừng đã hết và biển thì đang chết
Những con thuyền nằm nhớ sóng khơi xa...

Đất nước mình thương quá phải không anh
Mỗi đứa trẻ sinh ra đã gánh nợ nần ông cha để lại
Di sản cho mai sau có gì để cháu con ta trang trải
Đứng trước năm châu mà không phải cúi đầu...

Đất nước mình rồi sẽ về đâu anh
Anh không biết em làm sao biết được
Câu hỏi gửi trời xanh, gửi người sau, người trước
Ai trả lời dùm đất nước sẽ về đâu...








NOTRE PAYS EST TROP BIZARRE, N’EST-CE PAS?
TRAN THI LAM
Notre pays est trop bizarre, n’est-ce pas?
À quatre mil ans mais ses citoyens résignent à grandir
Et encore continue à téter leur mère
Devant les injustices se plaindre ne savent pas!

Il est trop extraordinaire, n’est-ce pas?
Des gâteaux au riz gluant trop grandioses
Des projets et monuments commémoratifs
Qui coûtent des milliers de milliards de dongs
Mais la vie du citoyen est égale à un ongle

Notre pays a un air trop sombre, n’est-ce pas?
Les forêts sont épuisés et la mer est en train de mourrir
Au bord les barques des flots au large s’attristent.

Notre pays est trop pitoyable, n’est-ce-pas?
Chaque nouveau-né porte les dettes des ancêtres
Quel héritage leur a laissé pour les payer?
Devant le monde de baisser la tête ne sont pas obligés

Où s’en va notre pays finalement?
Tu ne le sais pas, comment pourrai-je le savoir?
La question au ciel, à l’ascendant, au descendant s’envoie
Qui pourrait répondre : Notre pays où s’acheminera?






ОЧЕНЬ ПРИЧУДЛИВАЯ ЛИ НАША СТРАНА?
ЧАН ТХИ ЛАМ
Очень причудливая ли наша страна?
Четыретысячелетние их жители
Ещё отказыва.ются расти
И продолжают грудь сосать
Перед несправедливостей не знает жаловаться

Очень странная ли наша страна, брат?
Великолепные на клейcкого риса пироги
Проекты и памятники, стоящие тысятие миллиардов донгов
Жизнь человека равняет только ногти

Слишком печальная ли наша страна?
Леса испертываются, а море умирается
Oжидают океанские волны, лодки лежа,

Жалка ли теперь наша родная страна?
Каждый новорождённый долги своих предков носит
Наслетством может ли их все платить
Перед человетством не обизательно опускать голову

Куда будет направляться наша страна
Не знаю я, как ты можешь это знать?
Этот вопрос посыляется небу, предкам и потомкам
Кто может ответить страна направится куда?

NGUYỄN CHÂN 20.05.2016



NOTRE PAYS EST BIEN RIGOLO, N’EST-CE PAS?
TRAN THI LAM
Nore pays est bien rigolo, n’est-ce pas mon ami?
Agé de quatre mille ans, mais son peuple refuse à grandir
Agé de quatre mille ans, mais il est encore en tétine,
Et devant les injustices, ne sait pas rouspéter.

Notre pays est bien étrange, n’est-ce pas mon ami?
Des pains de riz gluant vraiment gigantesques,
Des plans d’économie, des esquisses de monuments commémoratifs au prix de plusieurs milliards
Pendant que la vie d’un citoyen n’est que comme un ongle du doigt.

Notre pays est bien triste, n’est-ce pas mon ami?
Les mers d’argent, les monts d’or, les rizières vertes,
Les forêts… sont tout épuisés, et la mer est dans l’agonie,
Les barques restent couchées dans la nostalgie des océans lointains.

Notre pays est bien digne de compassion, n’est-ce pas mon ami?
Chaque nouveau-né supporte tout le fardeau relégué par ses ancêtres.
Que reste-t-il des patrimoines pour aider nos enfants à s’acquitter des dettes
Pour rester debout sans courber la tête devant les cinq continents?

Vers où donc s’acheminera notre pays, mon ami?
Tu n’en sais rien. comment pourrais-je le savoir/
Cette question envoyée au ciel bleu, posée aux gens du passé et de l’avenir,
Qui pourra nous répondre vers où le pays a’acheminera?

Mai 2016 PHAN HOANG MANH
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook

Trang trong tổng số 22 trang (212 bài viết)
Trang đầu« Trang trước‹ ... [19] [20] [21] [22]