Trang trong tổng số 22 trang (212 bài viết)
Trang đầu« Trang trước‹ ... [18] [19] [20] [21] [22] ›Trang sau »Trang cuối

Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

BÓNG ƠI
NGUYỄN CHÂN
Trên vách lom khom ai đó nhỉ
Là ta hay bóng? Bóng hay ta?
Đinh ninh cứ tưởng hai mà một
Giấc mộng Trang Chu có phải là?

Lụ khụ, mắt mờ, chân cũng chậm
Da mồi, tóc bạc, nhận không ra!
Thương ta bóng cố làm ra vẻ
Nhỏ lệ ta thương bóng nhạt nhòa.

Tình nghĩa bắt đầu từ tiếng khóc
Suốt đời tâm nguyện chẳng rời xa
Khi xưa bay nhảy thường quên bóng
Thân thiết thì nay tiếc đã già!

Ô  MON OMBRE!
NGUYỄN CHÂN
Qui se tient là, sur ce mur, le dos courbé?
C’est mon ombre ou moi, c’est moi même ou mon reflet?
On croirait qu’ils sont deux mais ne sont qu’un en fait
Serait-ce donc le rêve de Zhuang Zhou qui se répète?

Allure cassée, jambes lourdes, yeux voilés,
Peau écailléee,  cheveux fanés, point je ne me reconnais.
Pour me reconforter, l’ombre peine à se cambrer,
Je pleure d’attendrtssement de la voir tant brouillée.

On s’est liés dès le premier cri de bébé,
Et de toute cette vie ne s’est jamais séparés
Plus jeunes, on se négligeait l’un comme l’autre
Maintenant on est si proches, mais hélas, si âgés!

Traduction de MINH PHƯƠNG

АХ, МОЯ  СЕНЬ!
Изгибается на этой стени, кто это?
Это моя сень, или я сам?
Уверенно что, это два, но верно один только
Это не Чуанг Чоу ли сон?

Дряжлый с тусклыми глазами и замедленным ходом
Сo cтареской кожей и сединой не узнавается
Меня сожалея, онa держать естественной старается
Капая слёза, сожалею её бледной

Привязанность наша началась с первым плачом
Всю жизни храняю в памяти : никогда не разлучиться
Раньше ведя активно образ жизни, об этом забывал всегда
Близки теперь, сожалею, что стал уж стариком

         影呀                            ẢNH NHA!
俯身壁上是誰呀    Phủ thân bích thượng thị thùy nha?
是我或如我影何    Thị ngã hoặc như ngã ảnh hà?
直想雙人惟一个    Trực tưởng song nhân duy nhất cá
莊朱做夢對由么    Trang Chu tố mộng đối do ma?

遲鈍眼花添滯腳    Trì độn nhãn hoa thiêm trệ cước
皮膚白髮寔難知    Bì phu, bạch phát thật nan tri
傷余努力君裝作    Thương dư nỗ lực quân trang tác
滴淚我辛妳狀時    Trích lệ ngã tân nhĩ trạng thì

起始義情由 吼哭   Khởi thủy nghia tình do  hống khốc
終身心愿不相离    Chung thân tâm nguyện bất tương li
從前飛躍無觀識    Tòng tiền phi dược vô quan thức
親切今時老邁悲    Thân thiết kim thời lão mại bi

NGUYỄN CHÂN dịch 02.03.2015

OH ! MY SHADOW
NGUYEN CHAN
Who is there bending on the wall?
It’s my shadow? Or It is me?
In fact we aren’t two, but one only!
Would it be like in the Trang Chou‘s dream story?

I’m too old now and bent with age.
Because of my dim sighted, heavy legs,
Scaly skin and grey hair
I cannot recognise even my image!
The shadow tries to express its pity for me.
My eyes are filled with tears
Because in front of me
The shadow’s blur is so pitiful to see.

Our relationship begun at the first baby’s cry
Then we don’t want to be separated for life.
Because of many activities of mine
In my youth I have often forget the shadow.
We have become closer
But we are too old now!

哦*, 我影                              NGA, NGÃ ẢNH
(阮真                                     NGUYỄN CHÂN
誰於壁上在彎身       Thùy ư bích thượng tại loan thân
我影我身難可分       Ngâ ảnh? ngã thân? nan khả phân
想二不過惟有一       Tưởng nhị, bất qua duy ữu nhất
莊周典故夢還*真     Trang Chu điển cố mông hoàn chân?
            昏眼老年誰識我       Hôn nhãn, lão niên thùy thức ngã
       瑁皮弱腳白頭人       Mội bì, nhược cước, bạch đầu nhân?
       動心影欲露情感       Động tâm ảnh dục lộ tình cảm
       看影模糊淚 湧心       Khán ảnh mô hồ lệ dũng tâm
義情起自孩兒哭    Nghĩa tình khởi lộ hài nhi khốc
心願終生無別離     Tâm nguyên chung sinh vô biệt li
過去奔波不想影     Quá khứ bôn ba bất tưởng ảnh
至今親切老年時      Chí kim thân thiết lão niên thì.

TMCS dịch sang tiếng Anh và Hoa Ngữ 03.02.20115
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

Dịch bài  BÓNG ƠI  của Nguyễn Chân
Ô MON OMBRE!
Qui est-ce qui se tient là courbé sur le mur?
C’est moi ou c’est mon ombre? Mon ombre ou c’est moi-même?
On croit que ce sont deux, mais ce n’est qu’un – soi-même!
Serait-ce donc tout comme le songe de Trang Chu!

Allure décrépite, avec des yeux voilés,
On ne se connaît plus – cheveux blancs, peau nacrée…
Pleine d’affection pour moi, l’ombre se donne des airs
Et moi, je fonds en larmes de la voir si fânée!

On s’est liés déjà depuis les premiers pleurs
Durant la vie jamais on ne s’est séparés.
Etant jeunes, actifs, on l’a tout oubliée.
Et au temps présent que l’on se sentit bien proches,
Hélas! tous deux sont devenus bien âgés!

PHAN HOANG MANH
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

ẢI CHI LĂNG
NGUYỄN DUY
Ải Chi Lăng! Ải Chi Lăng!
Lưỡi gươm đẫm máu Liễu Thăng thuở nào
Gập ghềnh lũng thấp đồi cao
Vũng lầy thành ruộng đã bao nhiêu mùa

Chập chờn trận mạc xa xưa
Quân reo ngựa hí gươm khua dậy trời
Thịt xương xưa hoá đất rồi
Nợ xưa còn để nặng đời sau ư?

Gió trên vách đá ù ù
Nghe tù và dội xuống từ cao xanh...

Mặt trận Lạng Sơn, 18.2.1979

LE DÉFILÉ DE CHI LANG
NGUYEN DZUY
Chi Lang,! Défilé Chi Lang, où auparavant
Sur le glaive ruisselant du sang de Lieu Thang
Fut raboteux partout de vallées et montagnes
Maintenant sont transformés en champs tous les marécages

Tremblottent les images des combats d’antan
Sur l’espace étant plein d’acclamations des combattants
D’entrechoquements des épées et henissements
Sont réduits en terreaux les cadavres maintenant
Pèsent-elles encor les dettes d’antécédence
Sur toutes les générations descendantes?

Sur les escarpements les aquilons rugissent
Tels les sons des cors partis du firmament qui retentissent

УЩЕЛЬЕ ТИ ЛАНГ
НГУЕН ЗУИ
Ущелье Ти Ланг! это ущелье Ти Ланu!
Здесь мечом Льеу Тханг был убит когда-то
На ухабиcтом пути среди холм и гор
Болота превратились в поля давным-давно

Мелкают картины боёв древних времён
Кричали бойцы, ржали кони, бряцали шпаги
Все трупы тепер превратились в чернозём
Долг старый ещё давит на все потомства?

Сильно дуют ветры на скалы постоянно
Звонки рога трубящие с небес словно!

       支陵隘                          CHI LĂNG ẢI
         阮維                          NGUYỄN DUY
支陵險地塞支塞      Chi Lăng hiểm địa, Chi Lăng tái
血劍當時斬了昇      Huyết kiếm đương thời trảm Liễu Thăng
深壑高山障礙甚      Thâm hác cao sơn chướng ngại thậm
成田泥濘幾年曾      Thành điền nê nính kỉ niên tằng
  
過去糢糊陳陣地      Quá khứ mô hồ trần trận địa
劍揮軍喊馬驍嘶      Kiếm huy, quân hảm, mã kiêu tê
死傷骨肉今成土      Tử thương cốt nhục kim thành thổ
古債猶留後世兮      Cổ trái do lưu hậu thế hề!
  
石壁風吹鳴跡跡      Thạch bích phong xuy minh tích tich
自天號角響山溪      Tự thiên hào giác hưởng sơn khê.

                     NGUYỄN CHÂN 26.03.2015
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

Trong bài dịch trên có mấy chữ sai, xin sữa :
Phần tiếng Pháp : Câu 3, chữ "Fut", xin sữa thành "Était".
                             Câu 7:, chữ "henissements" co 2 "n" (hennissrments"
Phần tiếng Nga : Chữ cuối cùng câu đầu thừa chữ "u" cuối cùng (do máy không chuyển font).
Thành thức xin lỗi bạn đọc. NGUYỄN CHÂN
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

EM GÁI
ĐOÀN THỊ LAM LUYẾN
Em đầy ngộ nhận như tôi
Cũng yêu chí chết cái người mình yêu
Cũng tìm những lối phong rêu
Để rồi bước trật bước trèo uổng công
Mắt thì thăm thẳm mùa đông
Trái tim mùa hạ, tấm lòng mùa thu
Mùa xuân ở phía sa mù
Mà băng tuyết… đến bao giờ cho tan?
Gặp cơ nhỡ em cưu mang
Em đâu biết đến lỡ làng về sau (*)
Em đương lấy sóng làm cầu
Khơi xa làm bến, đáy sâu làm thuyền
Lấy khao khát để làm yên (**)
Đem duyên làm phúc, lấy tiền làm khinh
Rồi ra em giống chị mình
Lấy bấy nhiêu cái thất tình làm vui
--------------------------
(*) Em đâu tính đến....(**) Lấy thất thiệt làm bình yên (Dị bản)

MA PETITE SŒUR
DOAN THI LAM LUYEN
Toujours tu te méprends sur l’amour comme moi
Tu aimes à mourrir celui, que tu aimes
Aussi tu cherches une sente si moussue
Et as fait des faux pas-peine perdue
Tes yeux se cramponnent au lointain hivernal
Mais ton cœur est plein d’éclat estival
L’automne te présente plein de générosité
Tandis que le printemps est excessivement éloigné
Et on ne sait pas quand les givres et verglas fondront
Tu viens en aide toujours aux infortunés
Mais ne sais pas que tu rateras(*) l’occasion (**)
Tu prends les flots pour un vrai pont
Le large-embarcadère, et le fond de la mer-la jonque
Prends le désir ardent pour tranquillité
La chance pour bonheur et rien les liquidités
Dans l’avenir tu ressembleras à ta sœur : Tant de fois
Déçue en amour, tu continues à les prendre en joies  --------------------
(*)manqueras? (**) Et en même temps ne prévoiras point l’avenir?.

МОЯ МЛАДШАЯ СЕСТРА
ДОАН ТХИ ЛАМ ЛУЕН
Ты, как я, всегда ошибаешься в любви
Тоже любишь до смерти того, которого любишь
Разыскивваешь только моховыые тропинки
Несколько раз уже оступалась-напрасно
Глаза у тебя всегда бeздoны как зимой
Сердце горяче как летом, и душа нежна как осенью
А весна тебе бесконечно далека
И не знаешь когда морозы таются
Помогая тем в положении затруднительном
Ты не думуешь о неудачной жизни в будушем
Расматриваешь волны как мост, океан-причал
И дно моря как судно
Считаешь  неодолимое желание миром
Обаяние-счастием и призираешь денги
И, как своя  старшая сестра, ты страдаешь
  Сколько раз от несчастной люви, и их радостю считаешь

我 妹
段 氏 藍 孌
似 余 卿 誤認到 死 愛 情 君
蘚 路 都 尋 選
徒 勞 失 足 頻

眼 觀 冬節 似
夏 到 心 寬開
秋 返魂 溫 太
春 天 遠 未 來

何 時 冰 雪 散
卿 助 失 机 丁
不 識  後 然 到
誅 求延 誤 情

為 橋 卿 以 浪
遠 海 碼 頭  如
深 底 船 相 似
清 平 渴 望 居

以 緣 卿 作 福
銀 幣 仍 常 輕
似 我 當 然 後
以 欣 替 失 情

NGÃ MUỘI
ĐOÀN THỊ LAM LUYẾN
Tự dư khanh ngộ nhận
Đáo tử ái tình quân
Tiển lộ đô tầm mịch
Đồ lao thất túc tần

Nhãn quan đông tiết tự
Hạ đáo tâm khoan khai
Thu phản hồn ôn thái
Xuân thiên viễn vị lai

Hà thời băng tuyết tán
Khanh trợ thất cơ đinh
Bất thức hậu nhiên đáo
Tru cầu duyên ngộ tình

Vi kiều khanh dĩ lãng
Viễn hải mã đầu như
Thâm để thuyền tương tự
Thanh bình khát vọng cư

Dĩ duyên khanh tác phúc
Ngân tệ nhưng thường khinh
Tự ngã đương nhiên hậu (*)
Dĩ hân thế thất tình!

NGUYỄN CHÂN 12.09.2015
---------------
(*) Nhiên hậu khanh như ngã ?












MY YOUNGER SISTER
(Poem by Đoàn thị Lam Luyến - Translation by TMCS)
As me, you’ve understood the love very poorly,
As me, you’re falling in utmost love with your lover,
As me, you’re walking on the path being so mossy.
It will be unavoidable for you to make wrong steps
Then fall down pitifully.

Your eyes are as profound as the winter
Your heart is as warm as the summer,
Your mind is as tranquil as the autumn.
The spring is hidden by the mist at a far-away place
Where ice will never be melted.

You help everyone without your slightest hesitation
And you’re ready to suffer the consequence of your action.
For you, the waves would be considered as your bridges,
The open-sea - your dock
And its deep bottom - your boat.
You feel as if you will be safe from every untruth.
For you, charm would be considered as happiness
And you always disgust the money.
You certainly will be like me:
The more lovelorn the more happy!
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

KHÔNG ĐỀ
Thơ Nguyễn Thuỵ Kha
Đưa người yêu qua nhà người yêu cũ
Trong cơn mưa ban trưa
Thấy hồn mình tách thành hai nửa
Nửa ướt bây giờ nửa ướt xa xưa.

UNTITLED
(Poem by Nguyen Thuy Kha, Translation by TMCS)
One day, in a midday shower
My sweetheart and I, we together
Passed by the house of my ex-lover
I felt myself being divided into halves:
The first half was getting wet in the shower,
The other got soaked in the rain of memory.

(The first half was getting wet by that actual shower
And the second half _ by a memorable rain since many years ago.)

SANS TITRE
(Traduit par TMCS)
Quand mon amie et moi, à midi sous la pluie,
Nous passons par la demeure de mon ex-amie,
Je me sens étant divisé en deux moitiés:
La première partie est mouillée de cette pluie
Et l’autre - d’une pluie du passé.

無题
(阮瑞珂詩-相梅居士譯)
那天跟女友
過故人家前
當正在中午
雨風來忽然

想身分两半
雨打溼身衣
此半由今雨
比份自往時

VÔ ĐỀ
(Nguyễn Thuỵ Kha thi-TMCS dịch)
Na thiên cân nữ hữu
Quá cố nhân gia tiền
Đương chính tại trung ngọ
Vũ phong lai hốt nhiên.

Tưởng thân phân lưỡng bán
Vũ đả thấp* thân y
Thử bán do kim vũ
Bỉ phần tự vãng thì

SANS TITRE
NGUYỄN THUỴ KHA
Reconduisant l’aimée devant la maison
de l’ancienne amante
À midi, sous la pluie
Je me sens que mon âme est divisée en deux parties
L’une est mouillée maintenant, l’autre-auparavant.

НЕТ ТИТУЛА
НГУЕН ТУЙ ХА
Провожая любимую пред домом бывшей любовницы
Под дождём в середине дня
Чувствую что душа на две половины разделена
Мокра теперь одна, а другая раньше

NGUYỄN CHÂN 20.11.2015

SANS TITRE
Midi,il pleut,
Moi et mon amante, bras-dessus,bras-dessous,
Nous passons devant la maison de mon ancienne amante.
Je sens mon âme scindée en deux moitiées,
L’une est maintenant trempée,
Et l’autre, trempée dans le lointain passé

Traduction de TRỊNH PHÚC NGUYÊN

Version française de PHAN HOÀNG MẠNH
SANS TITRE
J’amène mon aimée visiter mon amie de jadis,
Dans une pluie de midi.
Je me sens divisé en deux moitiés:
L’une mouillée de la pluie d’aujourd’hui,
L’autre – de celle du passé.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

XA CÁCH
NGUYỄN BÍNH
Nhà em cách bốn quả đồi
Cách ba ngọn núi, cách đôi cánh rừng,
Nhà em xa cách quá chừng,
Em van anh đấy anh đừng yêu em…

ÉLOIGNEMENT
NGUYỄN BÍNH
Mon logis est loin d’ici de quatre collines
De trois monts et encor deux bois
Il est excessivement  éloigné
Je te supplie : Ne m’aime pas!

ОТДАЛЕНИЕ
НГУЕН БИНЬ
Мой дом отделён на четыре холма отсюда
На три горы и два леса
Он исключительно далёкий
Умоляю тебя, меня не любви!

遠隔
阮丙
房屋丘陵隔四
三山與二叢林
過度我家遠隔
誠求別愛余心

VIỄN CÁCH
NGUYỄN BÍNH
Phòng ốc khâu lăng cách tứ
Tam sơn dữ nhị tùng lâm
Quá độ ngã gia viễn cách
Thành cầu biệt ái, dư tâm.

NGUYỄN CHÂN 12.12.2015

ELOIGNEMENT

Ma demeure est éloignée de chez vous
Par quatre collines,trois ruisseaux et deux bois,
Ainsi extrêmement éloigné est mon logis,
Ne m’aimez-pas donc.je vous en supplie!

Traduction de TRỊNH PHÚC NGUYÊN

遙遠
(阮丙詩-相梅居士譯)
尋妹四丘君要跋
三泉涉後穿雙林
妹家的是太遙遠
別愛求君妹實心

DAO VIỄN
(Nguyễn Bính thi - TMCS dịch)
Tầm muội tứ khâu quân yếu bạt,
Tam tuyền thiệp hậu, xuyên song lâm.
Muội gia đích thị thái dao viễn
Biệt ái cầu quân muội thực tâm.

TOO FAR
(Poem by Nguyễn Bính - Translation by TMCS)
Along the very long way to my house
There are four hills, three streams and two forests.
Indeed my house is too far.
So, it would be the best
I beg you, please,
Not to fall in love with me!
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

NGẬM NGÙI
HUY CẬN
Nắng chia nửa bãi, chiều rồi…
Vườn hoang trinh nữ xếp đôi lá rầu.
Sợi buồn con nhện giăng mau,
Em ơi! Hãy ngủ, anh hầu quạt đây.
Lòng anh mở với quạt này,
Trăm con chim mộng về bay đầu giường.
Ngủ đi em, mộng bình thường!
Ru em sẵn tiếng thuỳ dương mấy bờ…
Cây dài bóng xế ngẩn ngơ…
Hồn em đã chín mấy mùa thương đau ?
Tay anh em hãy tựa đầu,
Cho anh nghe nặng trái sầu rụng rơi…
ATTENDRISSEMENT
HUY CAN
Le soleil éclaire la moitié de la berge
Alors s’écoule l’après midi
La sensitive dans la closerie déserte
Replace ses quelques tristes feuilles fanées
De ses tristes fils ourdit sa toile l’araignée
Oh, ma Petite, Dors! Je me prête à t’éventer
Mon cœur s’ouvre avec cet éventail maintenant
Cent oiseaux rêveurs survolent ton chevet
Dors, ma Petite! Rêvasse normalement
T’endorment les murmures des saules aux bords
L’ombre des hauts arbres s’incline hébétement
Ton âme a passé tant de regrets et douleurs
Pose donc ta tête sur mon bras à présent
Pour que j’entende lourdement tomber tes malheurs






РАСТРОГАНОСТЬ
ГУЙ КАН
Cолнце светит половину наноса, полдня течёт
Девственница разложит её листья на саду
Паук cкучными нитями вязает свою паутину
Сестра! Спишь, я тебя ветром обмахиваю
Чтоб сотни птиц во сне парят над твоей кроватю
Спитшь нормальным сном
Укачивают тебя плакучивые ивы на берегу
Косые стени высоких деревьев отупеют
Твoя душа уже терпела сколько мух
Положи голову на мою руку
Чтоб я слышал падение твоих глубоких грустей

NGUYỄN CHÂN 29.03.2016

MÉLANCOLIE
L’ombre s’étend déjà sur la moitié de la plage: voici le soir…
Dans le jardin sauvage la sensitive replie ses feuilles.
L’araignée se hâte de tendre les fils de la tristesse.
Chérie,dors…pour te faire du vent je tiens l’eventail.
Cent oiseaux de rêve s’en échappent pour voleter au chevet de ton lit.
Dors, chérie,que ton rêve soit paisible!
Pour te bercer, voici le murmure de filaos…
Hauts arbres dont l’ombre s’allonge pensive…
Ton cœur,a combien de saisons de souffrance a’-t-il muri?
Pose ta tête sur mon bras,
J’écoute le fruit de douleur qui va tomber de ton âme.

Traduction de Paul Schneider Marées de la Mer Orientale
Orphée. La Différence.TRỊNH PHÚC NGUYÊN chuyển



愁惜
揮近
斜陽半炤沙洲了
愁葉荒園貞女排
蛛織悶絲它網快
妹妹睡吧我搧陪
開展我心同此扇
床頭夢鳥百飛翔
眠吧妹妹平常夢
哄睡垂楊數岸旁
高樹斜形已發愣
妳魂經過幾傷曾
靠頭我手求於妳
脫落妳愁聽我矜

SẦU TÍCH
HUY CẬN
Tà dương bán chiếu sa châu liễu
Sầu diệp hoang viên trinh nữ bài
Thù chức muộn ti tha võng khoái
Miên ba! muội muội, ngã thiên bồi.

Khai triển ngã tâm đồng thử phiến
Sàng đầu mộng điểu bách phi tường
Thuỵ ba, muội muội bình thường mộng
Hống thuỵ thuỳ dương sổ ngạn bàng

Cao thụ tà hình dĩ phát lăng
Nhĩ hồn kinh quá kỉ thương tằng
Kháo đầu ngã thủ cầu ư nhĩ
Thoát lạc nhĩ sầu thính ngã căng!

NGUYỄN CHÂN 06.04.2016

惆悵
揮近
斜陽半炤灘頭渚
愁葉荒園處女排
絲網蜘蛛愁織密
安眠呵妹搧兄陪
寬展兄懷同此扇
床頭夢鳥百飛翔
妹呵眠接平常夢
哄睡垂楊有數行
樹立斜陽已發 愣
妹魂經過幾傷曾
妹頭兄臂輕輕倚
愁果兄聽落重增

TRÙ TRƯỚNG
HUY CẬN
Tà dương bán chiếu than đầu chử
Sầu diệp hoang viên xử nữ bài
Ti võng tri thù sầu chức mật
An nhiên a muội phiến huynh bồi

Khoan triển huynh hoài đồng thử phiến
Sàng đầu mộng điểu bách phi tường
Muội a, miên tiếp bình thường mộng
Hồng thuỵ thuỳ dương hữu sổ hàng

Thụ lập tà âm dĩ phát lăng
Muội hồn kinh quá kỉ thương tằng
Muội đầu huynh tí khinh khinh ỷ
Sầu quả huynh thinh lạc trọng tăng

LÊ XUÂN KHẢI dịch
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

NGẬM NGÙI
HUY CẬN
Nắng chia nửa bãi, chiều rồi…
Vườn hoang trinh nữ xếp đôi lá rầu.
Sợi buồn con nhện giăng mau,
Em ơi! Hãy ngủ, anh hầu quạt đây.
Lòng anh mở với quạt này,
Trăm con chim mộng về bay đầu giường.
Ngủ đi em, mộng bình thường!
Ru em sẵn tiếng thuỳ dương mấy bờ…
Cây dài bóng xế ngẩn ngơ…
Hồn em đã chín mấy mùa thương đau ?
Tay anh em hãy tựa đầu,
Cho anh nghe nặng trái sầu rụng rơi…
ATTENDRISSEMENT
HUY CAN
Le soleil éclaire la moitié de la berge
Alors s’écoule l’après midi
La sensitive dans la closerie déserte
Replace ses quelques tristes feuilles fanées
De ses tristes fils ourdit sa toile l’araignée
Oh, ma Petite, Dors! Je me prête à t’éventer
Mon cœur s’ouvre avec cet éventail maintenant
Cent oiseaux rêveurs survolent ton chevet
Dors, ma Petite! Rêvasse normalement
T’endorment les murmures des saules aux bords
L’ombre des hauts arbres s’incline hébétement
Ton âme a passé tant de regrets et douleurs
Pose donc ta tête sur mon bras à présent
Pour que j’entende lourdement tomber tes malheurs






РАСТРОГАНОСТЬ
ГУЙ КАН
Cолнце светит половину наноса, полдня течёт
Девственница разложит её листья на саду
Паук cкучными нитями вязает свою паутину
Сестра! Спишь, я тебя ветром обмахиваю
Чтоб сотни птиц во сне парят над твоей кроватю
Спитшь нормальным сном
Укачивают тебя плакучивые ивы на берегу
Косые стени высоких деревьев отупеют
Твoя душа уже терпела сколько мух
Положи голову на мою руку
Чтоб я слышал падение твоих глубоких грустей

NGUYỄN CHÂN 29.03.2016

MÉLANCOLIE
L’ombre s’étend déjà sur la moitié de la plage: voici le soir…
Dans le jardin sauvage la sensitive replie ses feuilles.
L’araignée se hâte de tendre les fils de la tristesse.
Chérie,dors…pour te faire du vent je tiens l’eventail.
Cent oiseaux de rêve s’en échappent pour voleter au chevet de ton lit.
Dors, chérie,que ton rêve soit paisible!
Pour te bercer, voici le murmure de filaos…
Hauts arbres dont l’ombre s’allonge pensive…
Ton cœur,a combien de saisons de souffrance a’-t-il muri?
Pose ta tête sur mon bras,
J’écoute le fruit de douleur qui va tomber de ton âme.

Traduction de Paul Schneider Marées de la Mer Orientale
Orphée. La Différence.TRỊNH PHÚC NGUYÊN chuyển



愁惜
揮近
斜陽半炤沙洲了
愁葉荒園貞女排
蛛織悶絲它網快
妹妹睡吧我搧陪
開展我心同此扇
床頭夢鳥百飛翔
眠吧妹妹平常夢
哄睡垂楊數岸旁
高樹斜形已發愣
妳魂經過幾傷曾
靠頭我手求於妳
脫落妳愁聽我矜

SẦU TÍCH
HUY CẬN
Tà dương bán chiếu sa châu liễu
Sầu diệp hoang viên trinh nữ bài
Thù chức muộn ti tha võng khoái
Miên ba! muội muội, ngã thiên bồi.

Khai triển ngã tâm đồng thử phiến
Sàng đầu mộng điểu bách phi tường
Thuỵ ba, muội muội bình thường mộng
Hống thuỵ thuỳ dương sổ ngạn bàng

Cao thụ tà hình dĩ phát lăng
Nhĩ hồn kinh quá kỉ thương tằng
Kháo đầu ngã thủ cầu ư nhĩ
Thoát lạc nhĩ sầu thính ngã căng!

NGUYỄN CHÂN 06.04.2016

惆悵
揮近
斜陽半炤灘頭渚
愁葉荒園處女排
絲網蜘蛛愁織密
安眠呵妹搧兄陪
寬展兄懷同此扇
床頭夢鳥百飛翔
妹呵眠接平常夢
哄睡垂楊有數行
樹立斜陽已發 愣
妹魂經過幾傷曾
妹頭兄臂輕輕倚
愁果兄聽落重增

TRÙ TRƯỚNG
HUY CẬN
Tà dương bán chiếu than đầu chử
Sầu diệp hoang viên xử nữ bài
Ti võng tri thù sầu chức mật
An nhiên a muội phiến huynh bồi

Khoan triển huynh hoài đồng thử phiến
Sàng đầu mộng điểu bách phi tường
Muội a, miên tiếp bình thường mộng
Hồng thuỵ thuỳ dương hữu sổ hàng

Thụ lập tà âm dĩ phát lăng
Muội hồn kinh quá kỉ thương tằng
Muội đầu huynh tí khinh khinh ỷ
Sầu quả huynh thinh lạc trọng tăng

LÊ XUÂN KHẢI dịch
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

BẼN LẼN
HÀN MẶC TỬ
Trăng nằm sóng soài trên cành liễu
Đợi gió đông về để lả lơi
Hoa lá ngây tình không muốn động
Lòng em hồi hộp, chị Hằng ơi!

Trong khóm vi lau dào dạt mãi
Tiếng lòng ai nói, sao im đi
Ô kìa, Chị Nguyệt trần truồng tắm
Lộ cái khuôn vàng đưới đấy khe

Vô tình để gió hôn lên má
Bẽn lẽn làm sao lúc nửa đêm
Em sợ lang quân em biết được
Nghi ngờ tới cái tiết trinh em!

PUDEUR
HAN MAC TU
La lune s’étale de tout son long sur la branche du saule
Attendant la brise pour lui se montrer familière
Fleurs et feuilles se pâmant d’amour ne s’agitent
Mon cœur de joie, Oh! Sœur Hang Nga, beaucoup palpite

Dans la touffe de roseaux qui murnure constamment
Pourquoi se tait la voix du cœur de quelqu’un
Oh voilà ! L’image de la lune se lavant
Présente sa forme jaune au fond du courant

À mon ínu laissant le vent baiser sur la joue
Si pudibonde à minuit,
Je crains que si mon conjoint le savait
Alors ma virginité soupçonnerait.




CТЫДЛИВОСТЬ
ХАН МАК ТЫ
Луна растягивается на ветви ивы
Ждая ветерёк чтоб показать свою фривольность
Листья и цветы опьянённы любовью, не сдвигаются
Очень волноваюсь, Ах! Луна Сестра Моя!

На кусте тросников который постоянно журчает
Почему молчит крик души кого-то
Ах! голая луна которая купается
Показывая свою жёлтую форму на дне ущеья

Случайно допукает ветерёк целовать на щёки
Как очень стыдывая в полночь
Боюсь что это знает мой супруг
И подозревает в моей девствености

АДАПТАЦИЯ NGUYỄN CHÂN 22.03.2016

忸怩
韓墨子
月上柳枝長挺臥
待時猥狎與東風
葉花情眩堪無動
忐忒我心啊我從

叢內葦蘆永洋溢
誰心何故默忽然
那邊月影赤身浴
澗底黃形曬露天


無情摸臉讓於風
過度 忸怩半夜逢
我怕郎君知是已
懷疑我的節貞忠

NỮU NI
HÀN MẶC TỬ
Nguyệt thượng liễu chi trường đĩnh ngoạ
Đãi thời ổi hiệp dữ đông phong
Diệp hoa tình huyễn kham vô động
Thảm thắc ngã tâm, A! ngã tòng

Tùng nội vi lô vĩnh dương dật
Thuỳ tâm hà cố mặc hốt nhiên
Na biên nguyệt ảnh xích thân dục
Giản để hoàng hình sái lộ thiên

Vô tình mạc kiểm nhượng ư phong
Quá độ nữu ni bán dạ phùng!
Ngã phạ lang quân tri thị dĩ
Hoài nghi ngã đích tiết trinh trung

NGUYỄN CHÂN 23,03,2016
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook

Trang trong tổng số 22 trang (212 bài viết)
Trang đầu« Trang trước‹ ... [18] [19] [20] [21] [22] ›Trang sau »Trang cuối