Trang trong tổng số 98 trang (973 bài viết)
Trang đầu« Trang trước‹ ... [47] [48] [49] [50] [51] [52] [53] ... ›Trang sau »Trang cuối

Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

桃 花 (其 二)
                  阮 秉 謙
            白 雲 庵 外 碧 池 東
            種 得 桃 花 樹 樹 紅
            宴 罷 醉 留 金 尚 在
            依 然 萬 古 笑 東 風
                  
      Phiên âm :

             ĐÀO HOA (Kì nhị)
            NGUYỄN BỈNH KHIÊM
      Bạch Vân am ngoại bích trì đông
      Chủng đắc đào hoa thụ thụ hồng
      Yến bãi túy lưu kim thượng tại
      Y nhiên vạn cổ tiếu đông phong
                
      Dịch nghĩa :

               HOA ĐÀO (Bài II)
              NGUYỄN BỈNH KHIÊM
   Phía đông ao biếc ngoài am Bạch Vân
   Trồng được nhiều cây hoa đào đỏ
   Sau buổi tiệc say cây vẫn ở đó
   Y vậy muôn đời cười với gió xuân.


               HOA ĐÀO (Bài II)
              NGUYỄN BỈNH KHIÊM
        Bên am Mây Trắng, nước trong
   Hoa đào mấy luống từng trồng, đỏ tươi.
        Còn say yến tiệc vừa rồi
   Vẫn y như trước hoa cười gió đông.

        Am Mây nước biếc bên bờ nọ
        Trồng mấy luống đào sắc thắm tươi
        Tan tiệc, còn say, cây vẫn đấy
        Muôn xưa cùng với gió đông cười!

            LES FLEURS DE PÊCHER (II)
                NGUYEN BINH KHIEM
 Près de l’asile Blanc Nuage, à l’est de l’étang
 Le patron a planté quelques rangs de pêcher rose
 Prend fin le festin, tous enivrés. Comme auparavant
 Devant le vent printanier les fleurs éclosent.

                ЦВЕТЫ ПЕРСИКА (II)
                 НГУЕН БИНЬ ХИЕМ
   У пруда, рядом с приютом Белым Облаком
   Несколько рядов красных персиков сажали
   С пиршества все уже становились пьяными
   Как и прежде цветы улыыбаются с бризом.

             NGUYỄN CHÂN 24.01.2013
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

桃 花 (其一)
                阮 秉 謙
          仙 種 誰 將 館 裡 栽
          好 春 一 度 好 花 開
          雪 溪 溪 畔 漁 舟 客
          一 片 殘 紅 惹 得 徠
                     
       Phiên âm :

          ĐÀO HOA (Kì nhất)
          NGUYỄN BỈNH KHIÊM
 Tiên chủng thuỳ tương quán lí tài
 Hảo xuân nhất độ hảo hoa khai
 Tuyết khê khê bạn ngư chu khách
 Nhất phiến tàn hồng nhạ đắc lai

     Dịch nghĩa :

              HOA ĐÀO (Bài I)
             NGUYỄN BỈNH KHIÊM
Giống tiên ai đem đến trồng ở trong quán
Một độ xuân tươi là một độ hoa thắm nở
Ông khách thuyền chài bên dòng Suối Tuyết
Thường đưa về mấy mảnh hoa tàn.

                HOA ĐÀO (I)
                (TMCS dịch)
        Giống tiên trồng ở quán này
    Mỗi xuân tươi thăm nở đầy vườn hoa.
        Men theo suối Tuyết về nhà,
    Ngư ông cầm một mảnh hoa đã tàn.

             THE PEACH FLOWERS (I)
(Poem by Nguyen Binh Khiem-Translation by TMCS)

This kind of fairy tree was planted by someone in this inn’s garden
Spring is its pretty flowers’ blooming season.
A fisherman makes his way home often
With one fading flower in his hand,
He is walking over there, on this Snow stream bank…
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

桃 花 (其 二)
                   阮 秉 謙
             白 雲 庵 外 碧 池 東
             種 得 桃 花 樹 樹 紅
             宴 罷 醉 留 金 尚 在
             依 然 萬 古 笑 東 風
                  
     Phiên âm :

              ĐÀO HOA (Kì nhị)
             NGUYỄN BỈNH KHIÊM
     Bạch Vân am ngoại bích trì đông
     Chủng đắc đào hoa thụ thụ hồng
     Yến bãi túy lưu kim thượng tại
     Y nhiên vạn cổ tiếu đông phong
                
     Dịch nghĩa :

             HOA ĐÀO (Bài II)
            NGUYỄN BỈNH KHIÊM
   Phía đông ao biếc ngoài am Bạch Vân
   Trồng được nhiều cây hoa đào đỏ
   Sau buổi tiệc say cây vẫn ở đó
   Y vậy muôn đời cười với gió xuân.

              HOA ĐÀO (II)
              (TMCS dịch)
       Mặt ao xanh biếc mé đông
  Am Mây Trắng cạnh rừng hồng đào hoa.
       Tiệc tan cây đứng ngà ngà,
  Gió xuân muôn thuở vẫn hoa đón cười.


               THE PEACH FLOWERS (II)
  (Poem by Nguyen Binh Khiem-Translation by TMCS)
     Outside of the temple, White Cloud by name,
     In the east of the pond-
  The colour of which and the one of the emerald are the same-
  They planted plenty of pink peach trees.
  The tipsy  trees still stand there after the party.
  As thousands of years ago,
  Their flowers are smiling at the spring wind merrily.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

HOA ĐÀO (Bài I)
            NGUYỄN BỈNH KHIÊM
     Giống Tiên trong quán ai trồng
   Xuân tươi bao độ, bấy hồng sắc hoa
     Bên dòng Suối Tuyết khách qua
   Mang về được một cánh hoa đã tàn.

  Giống Tiên trong quán biết ai trồng
  Mỗi độ xuân tươi, mỗi sắc hồng
  Người khách thuyền chài bên Suối Tuyết
  Mang về cánh mỏng, sắc hương không

               PEACH FLOWERS (1st Poem)
                  NGUYEN BINH KHIEM
  Who planted this kind of fairy tree in the garden
  Spring is its nice flowers’ blooming season
  The fisherman on the Snow Stream
  Has gathered only one whithered petal with him
                 
              (Transl by Vinh Ha)

                HOA ĐÀO (Bài 2)
              NGUYỄN BỈNH KHIÊM
        Ngoài Am Mây Trắng phía Đông
     Bích đào nở rộ nhuốm hồng khắp nơi
        Tiệc tàn cây vẫn bên đời
     Người say cây đó vẫn cười với xuân

         Mé Đông ao biếc Bạch Vân Am
         Đào đỏ rộ hoa thắm bạt ngàn
         Tàn tiệc người say cây ở lại
         Muôn đời cười với gió xuân sang.

             PEACH FLOWERS (2nd Poem)
                 NGUYEN BINH KHIEM
By a pond, in the East side of the hermitage called : White Cloud
Lots of red peach trees were planted
After the tipsy party, trees stand there
Their flowers have been smiling at the East wind forever.
             
               (Transl by Vinh Ha)
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

hongvan28

Tôi xin lỗi vì nhầm. Bài "Khất thực" đưa lên ngày 21/2/1013
tác giả là Nguyễn Du, không phải Nguyễn Phi Khanh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

Trên trang 4 đã có bài ÔNG ĐỒ, nay chúng tôi
đưa lại, có thêm diễn nôm và bài dịch ra tiếng Anh.

ÔNG ĐỒ http://hotrungtu.blogspot...-nhu-cua-ho-trung-tu.html
VŨ ĐÌNH LIÊN
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ
Bên phố đông người qua.

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
"Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay."

Nhưng mỗi năm mỗi vắng.
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu...

Ông đồ vẫn ngồi đấy,
Qua đường không ai hay.
Lá vàng rơi trên giấy.
Ngoài trời mưa bụi bay.

Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?

DIỄN CA ÔNG ĐỒ  
(TMCS)  
Mùa  đào mỗi độ nở hoa
Là trên phố lại hiện ra ông đồ.
Mực tàu giấy đỏ đón chờ
Dòng người qua lại ghé nhờ viết thuê.

Trẻ già trai gái  say mê
Khen tài thư pháp , quý nghề của ông.
Nét hoa dưới  ngọn bút lông
Như phượng đang múa , như rồng đang bay.

Mỗi năm mỗi vắng ,đến nay
Những người thuê viết ai hay phương nào.
Giấy điều thôi thắm sắc đào
Mực trong nghiên cũng nhuốm màu tang thương.

Ông đồ vẫn đó bên đường
Mà người qua lại thường thường chẳng hay.
Lá rơi trên giấy rồi bay,
Mưa rơi lất phất chốn này vắng tanh.

Hoa đào nở thắm lung linh
Buồn man mác nhớ bóng hình của ông.
Ngàn năm văn hiến Lạc Hồng
Hồn người muôn thuở phiêu bồng nơi nao ?

                     LE LETTRÊ

       Tous les ans quand fleurissent les pêchers
       On voit toujours un vieux lettré
       Encre de Chine et papier rouge étale
       Sur le trottoir d'une rue bien animée

       Beaucoup de monde lui demandent d'écrire
       Des calligraphies et toujours on les admire
       On félicite son doigté "Excellent"
       C'est comme phoenix et dragon volant
       
       Mais chaque année diminuent les clients
       Ces solliciteurs où sont-ils maintenant?
       Le parchemin rouge afligé se fane
       L'encre noire attristée stagne
       
       Le vieux lettré est à la même place
       Ne le connaissant pas les gens passent
       Les feuilles jaunes tombent sur le parchemin
       Sous le ciel gris vole le crachin

       Cette année refleurissent les pêchers
       On ne voit plus l'ancien lettré
       Ô vous, les hommes d'antan
       Ou errent vos mânes maintenant?
             
     Traduit par TRỊNH PHÚC NGUYÊN

THE OLD TEACHER OF HANOI
     VU DINH LIEN
Every year in the season of peach flowers
Appears the old teacher of Han characters
With his red papers and black ink
In a street corner, where pass-by many passengers.

Around him, so many admirers
Wanting to have his Han characters
Are highly praising.
His handwriting is like The phoenix’s dancing
and the dragon’s flying.

But year by year has reduced the number
of his admirers.
Where have been the people wanting
to have his Han characters?
It was so cold-his ink in the old slab
And they were not so gorgeous- his red papers.

At the same place sat the old teacher
But nobody admired his Han characters                                                                                                        Drizzling rain fell down
And the yellow leaves were falling on the red papers.

This year, the peach flowers are blooming.
People cannot see the old teacher
.Oh! Dear old calligrapher
With your soul of ancient time,
Where are you now, old teacher?

   Translation by TMCCS-NTT
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

hongvan28

Nguyễn Phi Khanh
(1335 - 1429)


Phiên âm :   HOÀNG GIANG DẠ VŨ

Liễu phố tam thu vũ
Quân bồng bán dạ thanh.
Cô đăng minh hựu diệt
Hồ hải thập niên tình.

Dịch ra tiếng Pháp:

PLUIE NOCTURNE SUR LE FLEUVE HOÀNG

La pluie nocturne tombe sur la rive de saules.
Et sursurre sur le rouf de la barque.
La lampe solitaire tantôt s’ éteint, tantôt clignotte.
C’ est déjà dix années d’ une vie errante!
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

hongvan28

Nguyễn Phi Khanh
       (1335 - 1429)

Phiên âm:

TRUNG THU NGOẠN NGUYỆT HỮU CẢM
Thông thông khách lý hựu trung thu
Nguyệt bạch phong thanh độc tự sầu.
Dao vọng cố nhân khâm vận tại
Tao hồn kỷ độ nhiễu Nam lâu.

Dịch ra thơ tiếng Việt:

TRUNG THU NGẮM CẢNH CẢM HOÀI

Thấm thoát trung thu nơi đất khách
Riêng buồn, tuy gió mát trăng thanh.
Tri âm chờ đợi lòng iu ấp
Thi tứ lầu Nam cứ quẩn quanh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

優 曇 花
                             阮 秉 謙
                       碧 水 池 邊 長 綠 陰
                       幽 林 花 好 趁 禪 林
                       開 時 不 要 爭 春 色
                       只 要 如 如 現 佛 心
                        
   Phiên âm :

                          ƯU ĐÀM HOA (*)
                        NGUYỄN BỈNH KHIÊM
               Bích thủy trì biên trưởng lục âm
               U lâm hoa hảo sấn thiền lâm(**)
               Khai thì bất yếu tranh xuân sắc
               Chỉ yếu như như hiện Phật tâm

   Dịch nghĩa :
                             HOA SUNG
                        NGUYỄN BỈNH KHIÊM
                Bên ao nước biếc bóng xanh rậm rạp
                Loại hoa rừng tối khéo đến nơi rừng thiền(**)
                Khi nở hoa không cốt để khoe xuân sắc
                Chỉ mong thấy được rõ ràng tâm Phật.
                --------------------------
                (*) Có nhiều giả thuyết về loài hoa này 3000 năm mới
                nở một lần, Hoa nở lầ điềm lành. Hoa nở khi Đức Phật
                sinh, giả thuyết này chắc là đúng với ý nghĩa bài thơ
                ở đây..
               (**) Thiền lâm:NGÔI CHÙA (Từ điển Hán-Việt-Đào Duy Anh)

                                    HOA SUNG
                               NGUYỄN BỈNH KHIÊM
                           Bên hồ nước biếc sum suê
                     Cửa chùa  rừng thẳm tìm về gửi thân
                           Chẳng màng khoe sắc với xuân
                     Chỉ mong thấy được Phật tâm đã mừng.

                         Xanh đậm bên hồ soi nước biếc
                         Bóng chùa rừng thẳm chọn nương thân
                         Chẳng mong khoe sắc khi xuân đến
                         Chỉ ước rõ ràng thấy Phật tâm.

                                 FLEURS DE FIGUIER
                                 NGUYEN BINH KHIEM
                Au bord de l’étang, sur l’arbre au feuillage abondant
                Dans l’ombrage Bouddhique elles confient leur vie
                Ne songeant au concours de beauté au printemps
                Des approches d’esprit  de Bouddha elles envient.

                        ЦВЕТЫ СМОКОВНИЦЫ
                        НГУЕН БИНЬ ХИЕМ
             На берегу пруда густые смоковницы
             В джунгли занимали место под буддиской сенью
             Цветы не хотят хвалить свoю крaсоту
             Надеются лишь осознать волю Будды.

                     NGUYỄN CHÂN 30.01.2013

                      THE SYCAMORE FLOWERS
                       NGUYEN BINH KHIEM
               Near to a pond with in azur water
         Is the shadow of greenery, wich is just a blur,
    The wind flowers from dard forests with innumerable tree
    At an opportune moment come to this Buddhist monastery(*)
    The appearance of the blooms are not for showing off the beauty
    But for reflecting the Mind of Buddha only (**)
    -----------------
    (NOTE :( *) (**) : Thess terminologies are from the Dictioary of
    Buddhism (See Thiền Lâm and Phật tâm)

                          Translation by TMCS
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

冬 菊
                          阮 秉 謙
                   一 種 延 年 館 裡 栽
                   晚 香 獨 向 雪 中 開
                   莫 笑 爭 芳 時 太 晚
                   先 春 肯 讓 一 枝 梅
     Phiên âm :
                         ĐÔNG CÚC
                    NGUYỄN BỈNH KHIÊM
            Nhất chủng diên niên quán lí tài
            Vãn hương độc hướng tuyết trung khai
            Mạc tiếu tranh phương thời thái vãn
            Tiên xuân khẳng  nhượng nhất chi mai.

     Dịch nghĩa :
                       CÚC MÙA ĐÔNG
                    NGUYỄN BỈNH KHIÊM
            Một giống lâu nay trồng trong quán
            Hương muộn chỉ hướng vào trong tuyết mới nở
            Chớ cười tranh tiếng thơm lúc quá muộn
            Trước mùa xuân bằng lòng nhượng một cành mai

                       CÚC MÙA ĐÔNG
                    NGUYỄN BỈNH KHIÊM
              Trồng lâu vườn trước loài này
          Muộn hương hoa đợi tuyết dầy mới đơm
              Chớ cười quá muộn đua thơm
          Trước xuân đã tính xin nhường cành mai.


            Từng trồng vườn trước loại cây này
            Hương muộn hoa đơm lúc tuyết dầy
            Chớ giễu đua thơm khi quá muộn
            Trước xuân xin nhượng một nhành mai.

                    CHRYSANTHÈME HIVERNAL
                      NGUYEN BINH KHIEM
        Dans le jardin on a planté ce chrysanthème
        Qui bourgeonne seulement sous les neiges même
        Ne le raillez de concurrencer d’arôme trop tard
        Il concédait les parnassies longtemps déjà.

                      ЗИМНИЙ ХРИЗАНТЕМ
                       НГУЕН БИНЬ ХИЕМ
          С давних пор сажали этот хризантем в саду
          Он по-прежнему расцветает только в снегу
          Не смеётесь что сотязается духами позно
          Он уступил абрикосу в запахе уж давно.

                   NGUYỄN CHÂN 28.01.2013

                  SCHRYSANTHEMUM IN WINTER
                       NGUYEN BINH KHIEM
Many  years ago this kind of tree was planted in the inn owner’s land,
Late year it blooms in the snow only.
Don't mock at its flowers, which are so late in showing of their fragrance
In very early spring, they give up their place to the first apricot flowwers merrily

                     Translation by TNCS
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook

Trang trong tổng số 98 trang (973 bài viết)
Trang đầu« Trang trước‹ ... [47] [48] [49] [50] [51] [52] [53] ... ›Trang sau »Trang cuối