黃鶴樓
誰將玉笛弄中秋?
黃鶴歸來識舊遊。
漢樹有情橫北渚,
蜀江無語抱南樓。
燭天燈火三更市,
搖月旌旗萬里舟。
卻笑鱸鄉垂釣手,
武昌魚好便淹留。
范成大
Hoàng Hạc Lâu
Thùy tương ngọc địch lộng trung thu?
Hoàng Hạc quy lai thức cựu du.
Hán thụ hữu tình hoành bắc chử,
Thục giang vô ngữ bão Nam lâu.
Chúc thiên đăng hỏa tam canh thị,
Diêu nguyệt tinh kỳ vạn lý chu.
Khước tiếu lư hương thùy điếu thủ,
Vũ Xương ngư hảo tiện yêm lưu.
Phạm Thành Đại
* Dịch thơ:
Lầu Hoàng Hạc
Sáo ngọc lòng ai thổi trung thu
Về qua cảnh…
題黃鶴樓石照
黃鶴樓前吹笛時,
白蘋紅蓼滿江湄。
衷情欲訴誰能會,
惟有清風明月知。
呂岩
卷858_27
Đề Hoàng Hạc Lâu Thạch Chiếu
Hoàng Hạc lâu tiền xuy địch thì ,
Bạch tần hồng liệu mãn giang mi .
Trung tình dục tố thùy năng hội ,
Duy hữu thanh phong minh nguyệt tri .
Lữ Nham
* Dịch thơ:
Đề Thơ Cảnh Thạch Chiếu Trước Lầu Hoàng Hạc
Hoàng hạc trước lầu tiếng sáo vang
Trắng tần hồng liệu bến sông tràn
Niềm riêng tình ẩn nào ai gạn
Trong ngần trăng gió nhẹ lời than
Hoàng Nhất Phương
4:02pm…
黃鶴樓
昔人已乘黃鶴去,
此地空餘黃鶴樓。
黃鶴一去不復返,
白雲千載空悠悠。
晴川歷歷漢陽樹,
芳草萋萋鸚鵡洲。
日暮鄉關何處是,
煙波江上使人愁。
崔顥
Hoàng Hạc Lâu
Tích nhân dĩ thừa hoàng hạc khứ
Thử địa không dư Hoàng Hạc lâu
Hoàng hạc nhất khứ bất phục phản
Bạch vân thiên tải không du du
Tình xuyên lịch lịch Hán Dương thụ
Phương thảo thê thê Anh Vũ châu
Nhật mộ hương quan hà xứ thị
Yên ba giang thượng sử nhân sầu
Thôi Hiệu
* Dịch thơ
Lầu Hoàng Hạc
Bóng hạc sương pha người xưa đâu
Buồn trông Hoàng Hạc đứng…
漫興
其四
二月已破三月來,
漸老逢春能幾回。
莫思身外無窮事,
且盡生前有限杯。
杜甫
Mạn Hứng
Kỳ bốn
Nhị nguyệt dĩ phá tam nguyệt lai,
Tiệm lão phùng xuân năng kỷ hồi.
Mạc tư thân ngoại vô cùng sự,
Thả tận sinh tiền hữu hạn bôi.
Đỗ Phủ
* Dịch nghĩa:
Tháng Hai vừa hết, tháng Ba đã đến
Không biết lão đây còn vui hưởng bao mùa xuân nữa
Can chi để tấm thân vương vấn những chuyện không đâu, của cuộc đời
Cứ uống hết chén rượu này đến chén rượu khác, để vui hưởng đời sống đang có.
* Dịch…
漫興
其三
熟知茅齋絕低小,
江上燕子故來頻。
銜泥點污琴書內,
更接飛蟲打著人。
杜甫
Mạn Hứng
Kỳ ba
Thục tri mao trai tuyệt đê tiểu,
Giang thượng yến tử cố lai tần.
Hàm nê điểm ô cầm thư nội,
Cánh tiếp phi trùng đả trước nhân
Đỗ Phủ
* Dịch nghĩa:
Biết rằng lều tranh thật nhỏ hẹp
Chim én từ ngoài bến sông vẫn cứ bay vào làm phiền
Mang theo bùn đất di trên đàn và sách
Thêm tiếng ruồi muỗi vo ve, không để lòng ta yên
* Dịch thơ:
Mạn Hứng
Bài ba
Vẫn biết lều tranh không bao la
Đàn…
漫興
其二
手種桃李非無主,
野老墻低還是家。
恰似春風相欺得,
夜來吹折數枝花。
杜甫
Mạn Hứng
* Kỳ nhị
Thủ chủng đào lý phi vô chủ
Dã lão tường đê hoàn tự gia
Kháp tự xuân phong tương khí đắc
Dạ lai xuy chiết sổ chi hoa.
Đỗ Phủ
* Dịch nghĩa
Cây đào cây lý, do tay người trồng, nên có chủ
Bên đây là nhà của lão, ranh giới phân chia từ bức vách
Gió xuân ỷ có được khí thế tốt đẹp
Đêm về đã thổi gãy cành hoa
* Dịch thơ
Mạn Hứng
*Bài hai
Đào lý người ươm gọi chủ nhân
Ngôi gia…
漫興
其一
眼看客愁愁不醒,
無賴春色到江亭。
即遣花開深造次,
便覺鶯語太丁寧。
杜甫
Mạn Hứng
Kỳ nhất
Nhãn khán khách sầu sầu bất tỉnh
Vô lại xuân sắc đáo giang đình
Tức khiển hoa khai thâm tháo thứ
Tiện giác oanh ngữ thái đinh ninh.
Đỗ Phủ
* Dịch nghĩa:
Mắt nhìn lòng khách sầu chẳng thể tỉnh
Sắc màu vô ích của xuân sao lại tụ ở bến sông
Khiến hoa thi nhau khoe hương thơm sâu kín
Khiến chim oanh phải líu lo buông lời tình tự
* Dịch thơ:
Mạn Hứng
Bài một
Sầu vương lòng…