鱸溪閒釣

遠遠滄浪含夕照,
鱸溪煙裏出漁燈。
橫波掩映泊孤艇,
落月參差浮罩層。
一領簑衣霜氣迫,
幾聲竹棹水光凝。
飄零自笑汪洋外,
欲附魚龍卻未能。

 

Lư khê nhàn điếu

Viễn viễn thương lang hàm tịch chiếu,
Lư khê yên lý xuất ngư đăng.
Hoành ba yểm ánh bạc cô đĩnh,
Lạc nguyệt sâm si phù tráo tằng.
Nhất lãnh thoa y sương khí bách,
Kỷ thanh trúc trạo thuỷ quang ngưng.
Phiêu linh tự tiếu uông dương ngoại,
Dục phụ ngư long khước vị năng.

 

Dịch nghĩa

Mặt nước xa bát ngát, ngậm bóng chiều quái nắng,
Xóm Lư Khê, trong đám khói, hiện ra ánh đèn ngư.
Chiếc thuyền con lướt ngang làn sóng nhấp nhánh, ghé về đỗ ở bến,
Bóng chài lưới nổi sâm si dưới trăng.
Một tấm áo tơi, hơi sương thấm lạnh,
Vài tiếng chèo tre, khua ánh nước sáng ngưng động.
Phiêu linh ở ngoài cõi mênh mông mà tự cười mình,
Muốn giúp cho con cá rồng mà chưa thể được.


Bản dịch nghĩa của Đông Hồ.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Đông Hồ

Bóng chiều nắng ngả dòng sông thẳm,
Rạch Vược đèn ngư khói chập chùng.
Bến cũ nhấp nhô thuyền đỗ sóng,
Bờ xa san sát lưới phơi trăng.
Cánh tơi áo thấm sương pha buốt,
Mái trúc chèo khua nước sáng trưng.
Lồng lộng vời trông cười thử hỏi,
Cá rồng vùng vẫy chốn nầy chăng.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
11.00
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Sông chiều dòng thẳm bóng nằm dài,
Đám khói Lư Khê hiện ánh chài.
Lướt sóng thuyền con về bến đỗ,
Dưới trăng lưới nổi bóng phơi chài.
Áo tơi một tấm sương thêm lạnh,
Vài tiếng chèo tre ánh nước phai.
Cười tự mình phiêu linh khắp cõi,
Cá rồng muốn giúp chưa làm ngay.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Đất Văn Lang

Bát ngát biển xanh chiều nắng lịm
Đèn chài, bến Vược, khói sương sa
Sóng xô lấp lánh thuyền về đậu
Trăng vỡ tan tành lưới bủa ra
Mảnh rách áo tơi sương đẫm ướt
Tiếng khua chèo trúc sóng lan xa
Lênh đênh giữa biển cười mình dại
Định giúp cá rồng, khó quá ta!

Đất Văn Lang
Chưa có đánh giá nào
Trả lời