雨其四(楚雨石苔滋)

楚雨石苔滋,
京華消息遲。
山寒青兕叫,
江晚白鷗饑。
神女花鈿落,
鮫人織杼悲。
繁憂不自整,
終日灑如絲。

 

Vũ kỳ 4 (Sở vũ thạch đài tư)

Sở vũ thạch đài tư,
Kinh hoa tiêu tức trì.
Sơn hàn thanh huỷ khiếu,
Giang vãn bạch âu ky (cơ).
Thần nữ hoa điền lạc,
Giao nhân chức trữ bi.
Phiền ưu bất tự chỉnh,
Chung nhật sái như ti.

 

Dịch nghĩa

Mưa vùng Sở khiến rêu trên đá mượt,
Tin tức từ kinh đô đến chậm.
Núi lạnh tê giác gào,
Sông vào buổi chiều có con cò đói.
Đồ trang sức của thần mây vung vãi,
Cái thoi dệt của người cá buồn rầu.
Lắm lo chẳng dẹp nổi,
Cả ngày cứ rối như tơ.


(Năm 767)

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Doanh

Mưa Sở rêu đá mượt,
Kinh đô vắng bặt tin.
Núi lạnh tê giác rống,
Sông chiều cò lả run.
Thoi dệt buồn, người cá,
Trang sức rớt, nữ thần.
Suốt ngày lòng bối rối,
Lo buồn chẳng thể ngăn.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Sở, mưa rêu đá mượt mà,
Kinh đô tin tức đến nhà chậm sao!
Núi tê giác lạnh hú gào,
Sông vào chiều tối cò sao đói mò.
Thần mây trang sức vung đồ,
Dệt thoi chức nữ buồn rầu bỏ luôn.
Lắm lo chẳng dẹp nổi buồn ,
Cả ngày cứ rối tơ buông giăng trời.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Mưa vùng Sở khiến rêu đá mượt
Tin từ kinh nhận được chậm rì
Núi hàn tê giác xanh tru
Hải âu trắng đói trên khe buổi chiều
Trang sức nữ thần tiêu vung vãi
Con thoi làm người cá buồn rầu
Lắm lo chẳng dẹp nổi đâu
Cả ngày cứ rối như đầu cuộn tơ.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời