城旗掛旭

咫尺威顏凜不違,
北門鎖鑰控三陲。
風翻豹毒閒舒卷,
彩絢烏輪共陸離。
四塞塵清刁斗靜,
五軍令肅帶裘宜。
鈴衙餘暇敦詩禮,
翹仰詩城樹帛旗。

 

Thành kỳ quải húc

Chỉ xích uy nhan lẫm bất vi,
Bắc môn toả thược khống tam thuỳ.
Phong phiên báo độc nhàn thư quyển,
Thái huyến ô luân cộng lục ly.
Tứ tái trần thanh điêu đẩu tĩnh,
Ngũ quân lệnh túc đới cừu nghi.
Linh nha dư hạ đôn Thi Lễ,
Kiều ngưỡng thi thành thụ bạch kỳ.

 

Dịch nghĩa

Từng thước, tấc lá cờ trông rất oai hùng lẫm liệt,
Treo ở cửa Bắc như khống chế ba mặt biên thuỳ.
Gió lay động lá cờ lớn bay phấp phới,
Rạng rỡ hoà cùng vầng ô lúc tỏ lúc mờ.
Bốn mặt biên tái thanh bình, lặng tiếng chiêng lệnh.
Năm quân mệnh lệnh nghiêm túc, xứng đáng mang áo cừu,
Sau việc quan nhàn nhã, lo tới Thi Thư, Lễ Nhạc,
Ngẩng nhìn thấy toà thành đẹp như thơ có cắm lá cờ lụa.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]