Trang trong tổng số 2 trang (12 bài trả lời)
Trang đầu« Trang trước‹ [1] [2]

Ảnh đại diện

Xuân giang hoa nguyệt dạ (Trương Nhược Hư): Xuân giang hoa nguyệt hạ

Câu thứ 15:  不知江月待何人
Phiên âm: Bất tri giang nguyệt chiếu hà nhân.
Dịch: Soi ai nào biết được lòng trăng,

Nhưng chữ thứ năm: 待 phải đọc là “đãi”, nghĩa là đợi, tiếp đãi... Còn chữ 照 mới đọc là “chiếu”, nghĩa là soi, chiếu sáng, đối chiếu...

Câu 18: 青楓浦上不勝愁
Phiên âm: Thanh phong giang thượng bất thăng sầu.

Chữ thứ 3: 浦 đọc là phố, nghĩa là bến sông, ngạch sông đổ ra bể. Còn chữ “giang” là 江

Câu 19: 誰家今夜扁舟子
Phiên âm: Thuỳ gia kim dạ biên chu tử,

Chữ thứ năm: 扁, Thiều Chửu đọc là “biển”, nghĩa là:

① Giẹt, cái gì rộng mà mỏng gọi là "biển". Viết chữ ngang trên cửa trên cổng gọi là "biển", ta gọi là "hoành".
② Một âm là "thiên". Nhỏ, như "thiên chu" 扁舟 thuyền nhỏ. Nguyễn Du 阮攸 : "Thiên địa thiên chu phù tự diệp" 天地扁舟浮以葉 chiếc thuyền con như chiếc lá nổi giữa đất trời.

Có lẽ câu 19 có nên phiên âm lại, với "thiên chu" 扁舟 là thuyền nhỏ : Thuỳ gia kim dạ thiên chu tử.

Ảnh đại diện

Tây Thi vịnh (Vương Duy): Tây Thi vịnh

Chữ 脂 trong câu 7:  邀人傅脂粉 (Yêu nhân phụ chi phấn), theo Tự điển Hán Việt của Thiều Chửu:

脂 Chi: ① Mỡ tảng, mỡ dót lại từng mảng.
② "Yên chi" 燕脂 phấn, đàn bà dùng để làm dáng. Nguyên viết là 燕支. Có khi viết là 胭脂 hay 臙脂. Tục gọi tắt là "chi" 脂, như "chi phấn" 脂粉 phấn sáp.


Còn câu phiên âm là “Yêu nhân phụ hương phấn” và được dịch nghĩa là “Nàng sai người thoa phấn thơm”, có lẽ nên viết 邀人傅香粉 như bản đăng trên trang http://hi2100.com/education/5old/5old-01.htm.

Trang trong tổng số 2 trang (12 bài trả lời)
Trang đầu« Trang trước‹ [1] [2]




Tìm bài trả lời thơ:

Kết quả tìm được thoả mãn đồng thời tất cả các tiêu chí bạn chọn.
Bạn có thể tìm bằng Google với giao diện đơn giản hơn.

Tiêu đề bài trả lời:

Nội dung:

Thể loại:

Người gửi:

Tiêu đề bài thơ:

Tác giả bài thơ: