27/04/2024 08:49Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới

Xi hiêu 2
鴟鴞2

Tác giả: Khổng Tử - 孔子

Thể thơ: Kinh thi; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Chu
Đăng bởi Vanachi vào 19/12/2006 20:50

 

Nguyên tác

迨天之未陰雨、
徹彼桑土、
綢繆牖戶。
今女下民、
或敢侮予。

Phiên âm

Đã thiên chi vị âm vũ,
Triệt bị tang đỗ.
Trù mâu dũ hộ
Kim nhữ hạ dân
Hoặc cảm vũ dư.

Dịch nghĩa

Kịp khi trời chưa đỗ mưa u ám
Ta đã bay đến lấy vỏ ở gốc cây dâu
Để rịt lại những lỗ trống, những kẻ hở
Nay lớp hạ sĩ ngu dân
Hoặc có kẻ dám kinh dễ ta sao?

Bản dịch của Tạ Quang Phát

Trước khi mưa xuống âm u,
Ta tha lấy vỏ gốc dâu bay về
Dừng kẽ hở bốn bề cho kỹ
Lớp ngu dân hạ sĩ kẻ nào
Dám còn kinh dễ ta sao?
Chú giải của Chu Hy

Chương này thuộc tỷ

Đãi 迨: kịp
Triệt 徹: lấy
Tang đỗ 桑土: gốc cây dâu
Trù mâu 綢繆: vấn quanh rịt lại
Dũ (cửa sổ) 牖: lỗ thông hơi trong cái ổ
Hộ 戶: cửa ra vào

Cũng là lời của chim nói: Kịp khi trời chưa đỗ mưa u ám, ta bay đến lấy vỏ ở gốc cây dâu để rịt lại những lỗ trống những kẻ hở trên cái ổ, cho ổ được vững chắc mà phòng bị những tai nạn khi mưa gió âm u. Thì lớp hạ sĩ ngu dân này, ai lại dám có điều kinh dễ ta? Nói như thế củng là để ví với mình đã thương mến tình sâu đậm nhà Chu, mà phòng những hoạn nạn. Cho nên Khổng Tử khen mà nói rằng: Người có thể trị nước nhà thì ai dám kinh dễ?

In từ trang: https://www.thivien.net/ » Khổng Tử » Xi hiêu 2