24/04/2024 07:18Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Thịnh Đường
Đăng bởi Vanachi vào 20/05/2007 22:21
Nguyên tác
寒山轉蒼翠,
秋水日潺湲。
倚杖柴門外,
臨風聽暮蟬。
渡頭餘落日,
墟里上孤煙。
復值接輿醉,
狂歌五柳前。
Phiên âm
Hàn sơn chuyển thương thuý,
Thu thuỷ nhật sàn viên.
Ỷ trượng sài môn ngoại,
Lâm phong thính mộ thiền.
Độ đầu dư lạc nhật,
Khư lý thượng cô yên.
Phục trị Tiếp Dư[1] tuý,
Cuồng ca Ngũ Liễu[2] tiền.Dịch nghĩa
Núi lạnh đổi thành màu xanh biếc,
Nước mùa thu càng ngày càng chảy xiết.
Chống gậy đứng ngoài cổng gỗ,
Hóng gió nghe tiếng ve kêu buổi chiều.
Đầu bến sông mặt trời còn sót lại,
Trong thôn thấy ngọn khói lẻ bay lên.
Đương lúc gặp Sở cuồng Tiếp Dư say,
Hát ngông trước mặt Ngũ Liễu tiên sinh.Bản dịch của Vũ Thế Ngọc
Núi lạnh chuyển màu xanh,
Suối thu ngày chảy mau.
Chống gậy ngoài ngõ cỏ,
Gió chiều tiếng ve xa.
Đầu bến trời bóng xế,
Thôn vắng khói bay cao.
Tiếp Dư say lại gặp,
Trước cửa Ngũ Liễu ca.
[1] Tự của Lục Thông, người nước Sở thời Xuân Thu, thấy chính trị trong nước hư hỏng, xoã tóc giả dại để không ra làm quan. Người đời bấy giờ gọi là Sở cuồng. Vuơng Duy ví với Bùi Dịch.
[2] Tức Đào Uyên Minh đời Tấn, hiệu Ngũ Liễu tiên sinh. Vương Duy tự ví mình.