25/04/2024 11:42Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới

Tần cát liễu
秦吉了

Tác giả: Bạch Cư Dị - 白居易

Thể thơ: Cổ phong (cổ thể); Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Trung Đường
Đăng bởi Vanachi vào 03/10/2008 23:44

 

Nguyên tác

秦吉了,出南中,
彩毛青黑花頸紅。
耳聰心慧舌端巧,
鳥語人言無不通。
昨日長爪鳶,
今日大嘴烏,
鳶捎乳燕一窠覆,
烏啄母雞雙眼枯。
雞號墮地燕驚去,
然後拾卵攫其雛。
豈無雕與鶚,
嗉中食飽不肯搏,
亦有鸞鶴群,
閒立高颺如不聞。
秦吉了,
人言爾是能言鳥,
豈不見雞燕之冤苦?
吾聞鳳凰百鳥主,
爾竟不為鳳凰之前致一言,
安用噪噪閒言語。

Phiên âm

Tần cát liễu, xuất Nam Trung,
Thái mao thanh hắc hoa cảnh hồng.
Nhĩ thông tâm tuệ thiệt đoan xảo,
Điểu ngữ nhân ngôn vô bất thông.
Tạc nhật trường trảo diên,
Kim nhật đại chuỷ ô,
Diên sao nhũ yến nhất khoà phúc,
Ô trác mẫu kê song nhãn khô.
Kê hiệu đoạ địa yến kinh khứ,
Nhiên hậu thập noãn quặc kỳ sồ.
Khởi vô điêu dữ ngạc,
Tố trung thực bão bất khẳng bác,
Diệc hữu loan hạc quần,
Nhàn lập cao dương như bất văn.
Tần cát liễu,
Nhân ngôn nhĩ thị năng ngôn điểu,
Khởi bất kiến kê yến chi oan khổ?
Ngô văn phượng hoàng bách điểu chúa,
Nhĩ cánh bất vi phượng hoàng chi tiền trí nhất ngôn,
An dụng táo táo nhàn ngôn ngữ.

Dịch nghĩa

Chim yểng, ra từ đất Nam Trung,
Lông rực rỡ xanh đen, cổ hoa đỏ.
Tai thính lòng sáng lưỡi khéo dẻo,
Tiếng người tiếng chim, không tiếng nào không biết.
Hôm qua là diều vuốt dài,
Bữa nay là quạ bỏ lớn.
Diều lấy sữa yến làm nghiêng tổ hang,
Quạ mổ gà mẹ, khiến hai mắt khô.
Gà kêu rơi xuống đất, chim yến sợ bay đi.
Sau đó thu trứng bắt chim non,
Há không có chim diều cùng chim ó?
Hay là trong diều ăn no không đánh lộn được,
Cũng có đàn chim loan, chim hạc,
Đậu yên, bay cao làm như không nghe thấy.
Chim yểng,
Người ta nói đúng ngươi biết tiếng chim.
Sao chẳng thấy gà, chim yến bị oan khổ.
Ta nghe chim phượng hoàng là chúa các loại chim,
Sao ngươi không được thấy một lời của chim phượng,
Sao mà nhiều thứ tiếng chim kêu chẳng giúp ích gì.

Bản dịch của Ngô Văn Phú

Tần cát liễu, từ Nam Trung,
Lông ánh xanh đen, hoa cổ hồng.
Tai thính, lông sáng, lưỡi uốn khéo,
Tiếng chim, tiếng người, mi đều thông.
Bữa qua là diều dữ,
Bữa nay là quạ hung.
Diều lấy sữa yến phá hang tổ,
Quạ mổ gà mẹ, mắt khô cong.
Gà kêu lăn xuống, yến bay mất,
Mày thu lấy trứng, bắt chim non.
Chim diều, chim ó há chẳng có,
Diều ăn no căng chẳng đánh hộ,
Hay là loan, hạc ưa đậu yên,
Bay tít tầng cao nên chẳng rõ.
Tần cát liễu,
Người bảo rằng mi biết tiếng chim,
Sao không thấy gà, yến chịu oan.
Ta nghe phượng hoàng, chúa bách điểu,
Mà không nghe nổi một điều hơn,
Chỉ thấy những tiếng kêu hão rỗng...
Tần cát liễu là con chim yểng.

In từ trang: https://www.thivien.net/ » Bạch Cư Dị » Tần cát liễu