07/10/2024 14:33Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Kinh thi; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Chu
Đăng bởi Vanachi vào 29/09/2005 21:27
Nguyên tác
左手執龠,
右手秉翟。
赫如渥赭,
公言「錫爵」。
Phiên âm
Tả thủ chấp dược,
Hữu thủ chấp trạc (địch),
Hách như ốc trước (giả).
Công ngôn tứ tước.Dịch nghĩa
Táy trái cầm ống sáo,
Tay mặt cầm lông chim trĩ,
Mặt hồng hào như dằm màu đỏ
Vua nói ban cho chén rượu.Bản dịch của Tạ Quang Phát
Tay trái thì sáo kia cầm chặt,
Lông trĩ này tay mặt múa che.
Hồng hào sắc đỏ mặt hoe,
Vua ban chén rượu, dành khoe với đời.
Chú giải của Chu Hy:
Chương này thuộc phú.
cầm: ống sáo, nắm lông chim trĩ là múa văn.
dược: như ống dịch mà có sáu lỗ, cũng có người nói là 3 lỗ.
địch (đọc trạc): lông chim trĩ.
hách: dáng đỏ hồng hào.
ốc: ngâm lâu cho đậm.
giả (đọc trước): màu đỏ, nói sắc mặt của người ấy hồng hào đầy đủ.
công ngôn tứ tước: tức là lễ tặng rượu cho người đã ra công nhảy múa theo nghi lễ khi yến ẩm. Đối với người to lớn, được chén rượu như thế là điều nhục nhã, mà trái lại, lấy việc ban cho ấy làm vinh để khoa trương khen tặng, cũng là ý không cung kính, ý cợt đời vậy.