21/04/2024 03:16Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Nguyên
Đăng bởi tôn tiền tử vào 29/11/2018 09:50
Nguyên tác
水國宜秋晚,
羈愁感歲華。
清霜醉楓葉,
淡月隱蘆花。
漲落高低路,
川平遠近沙。
炊煙青不斷,
山崦有人家。
Phiên âm
Thuỷ quốc nghi thu vãn,
Ky sầu cảm thế hoa.
Thanh sương tuý phong diệp,
Đạm nguyệt ẩn lư hoa.
Trướng lạc cao đê lộ,
Xuyên bình viễn cận sa.
Xuy yên thanh bất đoạn,
Sơn yểm[1] hữu nhân gia.Dịch nghĩa
Vùng sông nước nên thu về muộn
Buồn vì ở lâu phí hoài năm tháng
Sương mỏng làm đỏ lá phong
Trăng mai nhạt náu trong hoa lau
Nước dâng rút đường thấp thành cao
Nước sông xuống chân bãi cát lùi ra xa
Khói cơm lam, toả lan không dứt
Nơi núi, mặt trời lặn có nhà dânBản dịch của Lê Xuân Khải
Vùng sông nước nên thu sang chậm
Năm tháng hoài buồn đượm nhớ mong
Sương sa nhuốm đỏ lá phong
Một vành trăng nhạt náu trong lau ngàn
Thân đê thấp cao chân nước rút
Sông lùi thêm doi cát nhô xa
Cơm mai khói toả lam mờ
Nơi mặt trời lặn có nhà của dân
[1] Phía nơi núi mặt trời khuất bóng (lặn).