28/03/2024 18:36Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Thịnh Đường
Đăng bởi tôn tiền tử vào 18/04/2015 21:54
Nguyên tác
籬弱門何向,
沙虛岸只摧。
日斜魚更食,
客散鳥還來。
寒水光難定,
秋山響易哀。
天涯稍曛黑,
倚杖更裴回。
Phiên âm
Ly nhược môn hà hướng,
Sa hư ngạn chỉ thôi.
Nhật tà ngư cánh thực,
Khách tán điểu hoàn lai.
Hàn thuỷ quang nan định,
Thu sơn hưởng dị lai.
Thiên nha sảo huân hắc,
Ỷ trượng cánh bùi (bồi) hồi.Dịch nghĩa
Rào thưa, cửa hướng về phía nào,
Bãi trống bờ bị khoét hết.
Trời lặn cá ham đớp,
Khách tan, chim lại về tổ.
Nước lạnh, khó định được ánh sáng,
Núi thu, tiếng vang vọng dễ sinh buồn.
Chân trời hơi ảm đạm,
Chống gậy, lòng thêm bồi hồi.Bản dịch của Phạm Doanh
Dậu mỏng ngõ hướng nào,
Bãi hoang bờ sạt lở.
Trời lặn, cá ham ăn,
Khách tan, chim về tổ.
Nước lạnh, hình khó nhìn,
Núi thu, buồn dễ lộ.
U ám nơi chân trời,
Gậy chống lòng trăn trở.
(Năm 767)