19/04/2024 08:59Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới

Đàm Châu Hùng Tương dịch
潭州熊相驛

Tác giả: Nguyễn Trung Ngạn - 阮忠彥

Thể thơ: Thất ngôn bát cú; Nước: Việt Nam; Thời kỳ: Trần
Đăng bởi Vanachi vào 15/08/2008 00:28

 

Nguyên tác

亂山北去水東流,
景物推人不自由。
涯口秋聲來半枕,
衡陽月色上孤舟。
滿江煙浪湘妃恨,
兩鬢風霜宋玉愁。
試摘黃花吟楚些,
一杯聊為醉南樓。

Phiên âm

Loạn sơn Bắc khứ thuỷ đông lưu,
Cảnh vật thôi nhân bất tự do.
Nhai khẩu thu thanh lai bán chẩm,
Hành Dương nguyệt sắc thướng cô châu.
Mãn giang yên lãng Tương Phi hận,
Lưỡng mấn phong sương Tống Ngọc[1] sầu.
Thí trích hoàng hoa ngâm Sở tá,
Nhất bôi liêu vị tuý Nam lâu.

Dịch nghĩa

Núi chen chúc chạy về phía bắc, sông chảy về phía đông,
Phong cảnh thôi thúc người không thể rảnh rang.
Tiếng thu ở Nhai Khẩu đến bên nửa gối,
Ánh trăng Hành Dương chiếu chiếc thuyền cô quạnh.
Khói sóng đầy sông, nhớ nỗi hận của Tương Phi,
Gió sương cả hai phía tóc thái dương, nghĩ đến nỗi buồn của Tống Ngọc.
Thử ngắt bông hoa cúc, ngâm bài Sở tá,
Một chén tiêu sầu say trên lầu Nam.

Bản dịch của Đào Phương Bình

Núi bắc sông đông hướng mỗi miền,
Dục người phong cảnh những triền miên.
Tiếng thu Nha Khẩu gieo lưng gối,
Sắc nguyệt Hành Dương trải khắp thuyền.
Sông rợn sóng, Tương Phi oán hận,
Tóc pha sương, Tống Ngọc ưu phiền.
Hoàng hoa, Sở tá, ngâm cùng chuốc,
Một chén lầu Nam cứ bốc men.
Theo Toàn Việt thi lục, Lê Quý Đôn.

Đàm Châu là đất cổ thuộc Sở, nay là huyện Trường Sa, thành phố Trường Sa, tỉnh Hồ Nam.

[1] Người nước Sở thời Chiến Quốc, đẹp trai, nổi tiếng từ phú.

In từ trang: https://www.thivien.net/ » Nguyễn Trung Ngạn » Đàm Châu Hùng Tương dịch