27/04/2024 11:19Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới

Thuật chí
述志

Tác giả: Lý Tử Cấu - 李子構

Thể thơ: Thất ngôn bát cú; Nước: Việt Nam; Thời kỳ: Hậu Lê, Mạc, Trịnh-Nguyễn
Đăng bởi hongha83 vào 21/04/2016 09:33

 

Nguyên tác

不林不巿不公候,
不學蘇秦只敝裘。
風月長供詩社興,
江山正作醉鄉遊。
平生未改桑君硯,
到處聊為王粲樓。
縱使世人多噂沓,
也應無怒到虛舟。

Phiên âm

Bất lâm bất thị bất công hầu,
Bất học Tô Tần[1] chỉ tệ cầu.
Phong nguyệt trường cung thi xã hứng,
Giang sơn chính tác tuý hương du.
Bình sinh vị cải Tang quân[2] nghiễn,
Đáo xứ liêu vi Vương Xán[3] lâu.
Túng sử thế nhân đa tỗn đạp,
Dã ưng vô nộ đáo hư chu[4].

Dịch nghĩa

Chẳng ở rừng núi, chẳng ở đô thị, chẳng tước công tước hầu
Chẳng bắt chước Tô Tần chỉ có manh áo cừu rách
Gió trăng luôn mãi cung cấp nguồn hứng cho hội thơ
Sông núi sẵn sàng làm nơi du quan cho khách làng say
Suốt đời chưa hề đổi cái nghiên viết văn của Tang quân
Có lúc sực nhớ lại bài phú Đăng lâu của Vương Xán
Giá phỏng người đời nhiều lời quở trách
Cũng đành không giận như khi chiếc thuyền không va phải

Bản dịch của Lê Thước

Chẳng rừng chẳng chợ chẳng khanh công
Chẳng học Tô Tần áo rách bong
Thơ hứng gió trăng ngâm chẳng cạn
Rượu say sông núi dạo không cùng
Tang quân nghiên cũ không thay đổi
Vương Xán lầu cao luống nhớ trông
Giá phỏng người đời nhiều quở trách
Cầm bằng không giận chiếc thuyền không
[1] Người giỏi biện thuyết vào nước Tần tìm kiếm công danh, chờ đợi lâu đến nỗi áo rách mà vẫn chưa được tiến thân. Tô Tần trở về nhà, vợ đang ngồi dệt trên khung cửi không xuống đón, chị dâu không dọn cơm cho ăn. Nhưng sau này khi thành công rồi thì vợ đối xử cách khác.
[2] Tang Duy Hàn, người tỉnh Hà Nam thời Ngũ đại ở Trung Quốc. Ông học giỏi, đi thi đáng được đậu Tiến sĩ, vì quan trường ghét cái tên họ của ông (cây dâu) nên đánh hỏng. Có người khuyên ông đổi nghề, ông bèn đúc cái nghiên bằng sắt bảo rằng nghiên thủng mới đổi nghề, rồi cố công học tập văn bài, sau đậu Tiến sĩ làm quan to.
[3] Người đời Tam Quốc lánh nạn sang ở đất Nguỵ, có làm bài phú Đăng lâu tả nỗi nhớ nhà. Tác giả nhắc lại điển này để tỏ ý muốn trở về nhà, không thích làm quan.
[4] Thuyền không. Dịch chữ Hán "hư chu" nghĩa là thuyền không có người. Trang Tử có nói chiếc thuyền có người va phải mình thì la mắng om sòm, nếu là thuyền không người thì không chút hờn giận.

In từ trang: https://www.thivien.net/ » Lý Tử Cấu » Thuật chí