26/04/2024 19:51Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới

Bắc sứ túc Khâu Ôn dịch
北使宿丘溫驛

Tác giả: Nguyễn Trung Ngạn - 阮忠彥

Thể thơ: Thất ngôn bát cú; Nước: Việt Nam; Thời kỳ: Trần
Đăng bởi Vanachi vào 08/02/2008 12:14

 

Nguyên tác

挽盡天河洗甲兵,
廟堂無意事邊征。
江山有限分南北,
胡越同風各弟兄。
月滿蠻村閒夜析,
雨餘野燒樂春耕。
君恩未效涓塵報,
一個寧辭萬里行。

Phiên âm

Vãn tận thiên hà tẩy giáp binh,
Miếu đường vô ý sự biên chinh[1].
Giang sơn hữu hạn phân nam bắc,
Hồ Việt đồng phong các đệ huynh.
Nguyệt mãn man thôn nhàn dạ tích[2],
Vũ dư dã thiếu lạc xuân canh.
Quân ân vị hiệu quyên trần[3] báo,
Nhất cá[4] ninh từ vạn lý hành.

Dịch nghĩa

Kéo cả dòng Ngân Hà rửa áo giáp và binh khí,
Triều đình đâu muốn việc chiến chinh ở biên cương.
Núi sông có mốc giới, chia ra nam bắc,
Việt và Hồ vốn cùng phong tục, đều là anh em.
Trăng soi khắp bản làng của người dân tộc, đêm rỗi đi lấy củi,
Mưa dư nước cho cánh đồng đã đốt rạ, vui mừng ngày xuân cày ruộng.
Ơn vua chưa báo được chút gì,
Một mình đâu dám chối từ chuyến đi xa ngàn dặm này.

Bản dịch của Điệp luyến hoa

Kéo cả Ngân Hà rửa giáp binh,
Triều đình đâu muốn việc giao tranh.
Núi sông mốc đã chia nam bắc,
Hồ Việt thói cùng nghĩa đệ huynh.
Trăng sáng thôn làng đêm kiếm củi,
Mưa chan nội cháy vụ xuân canh.
Ơn vua một chút còn chưa báo,
Đâu dám chối từ cuộc viễn chinh.
[1] Có bản chép là “tây chinh” 西征.
[2] Có bản chép là “thác” 柝.
[3] Có bản chép là “ai” 埃.
[4] Có bản chép là “giới” 介.

In từ trang: https://www.thivien.net/ » Nguyễn Trung Ngạn » Bắc sứ túc Khâu Ôn dịch