06/10/2024 17:18Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Thịnh Đường
Đăng bởi tôn tiền tử vào 19/04/2015 09:40
Nguyên tác
峽口大江間,
西南控百蠻。
城欹連粉堞,
岸斷更青山。
開闢多天險,
防隅一水關。
亂離聞鼓角,
秋氣動衰顏。
Phiên âm
Giáp khẩu đại giang gian,
Tây nam khống bách man.
Thành y liên phấn điệp,
Ngạn đoạn cánh thanh san.
Khai tịch đa thiên hiểm,
Phòng ngung nhất thuỷ quan.
Loạn ly văn cổ giốc,
Thu khí động suy nhan.Dịch nghĩa
Cửa kẽm là quãng sông lớn,
Ngăn trăm bộ lạc phía nam.
Thành có nhiều tường liên tiếp nhau,
Khi bờ dứt là núi xanh.
Thời mới khai phá có nhiều thế hiểm thiên nhiên,
Phòng vệ có một con sông vây quanh.
Loạn lạc nghe trống với tù và,
Khí thu làm xúc động sắc mặt đã tàn tạ.Bản dịch của Phạm Doanh
Miệng kẽm là không lớn,
Phía nam trăm rợ khoanh.
Tường thành cứ liên tiếp,
Bờ dứt, tiếp núi xanh.
Thuở đầu nhiều cái hiểm,
Phòng vệ sông bao quanh.
Loạn lạc nghe trống, ốc,
Hơi thu khiến mặt đanh.
(Năm 766)