09/10/2024 07:34Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Thịnh Đường
Đăng bởi tôn tiền tử vào 04/04/2015 14:30
Nguyên tác
日臨公館靜,
畫滿地圖雄。
劍閣星橋北,
松州雪嶺東。
華夷山不斷,
吳蜀水相通。
興與煙霞會,
清樽幸不空。
Phiên âm
Nhật lâm công quán tĩnh,
Hoạ mãn địa đồ hùng.
Kiếm Các, Tinh Kiều bắc,
Tùng Châu, Tuyết Lĩnh đông.
Hoa, Di sơn bất đoạn,
Ngô, Thục thuỷ tương thông.
Hứng dữ yên hà hội,
Thanh tôn hạnh bất không.Dịch nghĩa
Mặt trời yên lặng chiếu vào toà tỉnh,
Bản vẽ đầy nơi đất trông hùng vĩ.
Phía bắc là Kiếm Các có cầu Tinh Kiều,
Phía đông là Tùng Châu với chỏm Tuyết Lĩnh.
Núi không dứt giữa hai vùng văn minh với mọi rợ,
Sông vẫn thông từ Thục sang Ngô.
Hứng lên cùng gặp mây khói,
Ly trong may không cạn.Bản dịch của Phạm Doanh
Toà tỉnh trời lặng chiếu,
Địa đồ vẽ thật hùng.
Tinh Kiều, Kiếm Các, bắc,
Tuyết Lĩnh, Tùng Châu, đông.
Kinh, Mán, núi không dứt,
Thục, Ngô, sông vẫn thông.
Hứng lên gặp mây khói,
Rượu ly cạn? May không.
(Năm 762)