15/10/2024 03:50Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Thịnh Đường
Đăng bởi tôn tiền tử vào 16/03/2015 19:50
Nguyên tác
綴席茱萸好,
浮舟菡萏衰。
季秋時欲半,
九日意兼悲。
江水清源曲,
荊門此路疑。
晚來高興盡,
搖盪菊花期。
Phiên âm
Xuyết tịch thù du hảo,
Phù chu hạm đạm suy.
Quí thu thì dục bán,
Cửu nhật ý kiêm bi.
Giang thuỷ thanh nguyên khúc,
Kinh môn thử lộ nghi.
Vãn lai cao hứng tận,
Dao đãng cúc hoa kỳ.Dịch nghĩa
Dọn chỗ ngồi dưới bóng thù du thì tốt,
Thuyền trôi làm bè muống dạt.
Cuối mùa thu thời gian qua gần nửa rồi,
Ngày mồng chín ý càng buồn.
Nước sông trong nguồn khuất khúc,
Cửa tre đường này thích hợp.
Càng về chiều hứng cũng hết,
Lờ mờ nhớ đến kỳ hoa cúc.Bản dịch của Phạm Doanh
Chỗ che thù du mát,
Thuyền trôi bè muống dạt.
Cuối thu quá nửa rồi,
Ngày chín ý càng nát.
Nước sông nguồn chảy vòng,
Cửa gai đường phơ phất.
Chiều về hứng cũng tan,
Mùa hoa cúc tẻ nhạt.
(Năm 753)