19/04/2024 18:01Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Ngũ ngôn cổ phong; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Thịnh Đường
Đăng bởi hongha83 vào 11/02/2012 11:25
Nguyên tác
漾舟千山內,
日入泊枉渚。
我生本飄飄,
今復在何許。
石根青楓林,
猿鳥聚儔侶。
月明遊子靜,
畏虎不得語。
中夜懷友朋,
乾坤此深阻。
浩蕩前後間,
佳期付荊楚。
Phiên âm
Dạng chu thiên sơn nội,
Nhật nhập bạc uổng chử.
Ngã sinh bản phiêu phiêu,
Kim phục tại hà hứa.
Thạch căn thanh phong lâm,
Viên điểu tụ trù lữ.
Nguyệt minh du tử tĩnh,
Uý hổ bất đắc ngữ.
Trung dạ hoài hữu bằng,
Càn khôn thử thâm trở.
Hạo đãng tiền hậu gian,
Giai kỳ phó Kinh Sở.Dịch nghĩa
Thuyền tròng trành ở giữa vùng ngàn núi,
Chiều xuống ghé đậu bến vũng.
Đời ta vốn lao đao,
Giờ đến nơi nào đây?
Rừng phong xanh chen kẽ đá,
Vượn, chim kết cả bày.
Trăng sáng khách âm thầm,
Sợ hổ nên chẳng dám lên tiếng.
Nửa đêm nhớ bạn bè,
Đất trời cách xa là thế!
Khoảng trước sau mênh mông,
Mong gặp nơi Kinh Châu thuộc đất Sở.Bản dịch của Nhượng Tống
Buông thuyền giữa nghìn núi
Đậu bến trời vừa tối
Chốn này là chốn nào?
Thân ta vốn trôi nổi
Chen đá, rừng phong xanh
Chim vượn đua kêu gọi
Trăng sáng khách âm thầm
Sợ hùm không dám nói
Nửa đêm nhớ bạn hiền
Cách trở khôn thăm hỏi
Trước sau sóng mông mênh
Sang Sở này đây lối
(Năm 765)