05/10/2024 05:13Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Thịnh Đường
Đăng bởi hongha83 vào 30/05/2008 04:56
Nguyên tác
山暝聞猿愁,
滄江急夜流。
風鳴兩岸葉,
月照一孤舟。
建德非吾土,
維揚憶舊遊。
還將兩行淚,
遙寄海西頭。
Phiên âm
Sơn minh văn viên sầu,
Thương giang cấp dạ lưu.
Phong minh lưỡng ngạn diệp,
Nguyệt chiếu nhất cô chu.
Kiến Đức[1] phi ngô thổ,
Duy Dương[2] ức cựu du.
Hoàn tương lưỡng hàng lệ,
Dao ký hải tây đầu[3].Dịch nghĩa
Trong núi âm u nghe tiếng vượn sầu thảm
Sông mênh mông ban đêm nước chảy xiết
Gió thổi lá hai bên bờ xào xạc
Ánh trăng chiếu một chiếc thuyền lẻ loi
Kiến Đức không phải là quê hương của ta
Duy Dương nhớ là nơi ta từng du ngoạn qua
Xem ra hai hàng lệ đành
Hướng đến xa xa Quảng Lăng đầu mé tâyBản dịch của Lê Nguyễn Lưu
Núi thẳm vượn kêu sầu
Sông đêm lạnh chảy mau
Cây bờ làn gió động
Thuyền chiếc bóng trăng thâu
Kiến Đức ngoài quê quán
Duy Dương nhớ bạn bầu
Xin đem đôi ngấn lệ
Xa gửi Hải Tây Đầu
Sông Đồng Lư ở phía nam huyện Đồng Lư, tỉnh Chiết Giang. Quảng Lăng ở huyện Giang Đô, tỉnh Giang Tô.
[1] Huyện Kiến Đức, Triết Giang.
[2] Chỉ Quảng Lăng.
[3] Quảng Lăng tại phía tây Đồng Lư, cho nên gọi là hải tây đầu.