25/09/2023 04:03Thi Viện - Kho tàng thi ca Việt Nam và thế giới
Thể thơ: Từ phẩm; Nước: Trung Quốc; Thời kỳ: Bắc Tống, Liêu
Đăng bởi Vanachi vào 26/05/2007 22:08

Nguyên tác
砧面瑩,
杵聲齊,
搗就征衣淚墨題。
寄到玉關應萬里,
戍人猶在玉關西!
Phiên âm
Châm diện oánh,
Chử thanh tề,
Đảo tựu chinh y lệ mặc đề.
Ký đáo Ngọc Quan[1] ưng vạn lý,
Thú nhân do tại Ngọc Quan tây.Dịch nghĩa
Mặt đá đập áo sạch bong,
Tiếng chày đập áo đều đều
Đập mềm tấm chinh y, lệ hoà mực đề tên người nhận.
Gửi đến Ngọc Quan xa vạn dặm,
Mà người chinh thú còn ở tận phía Tây ải Ngọc Quan.Bản dịch của Nguyễn Thị Bích Hải
Hòn châm sạch,
Tiếng chày ran,
Viết tên người nhận nước mắt tràn.
Gửi tới Ngọc Quan xa vạn dặm,
Chinh phu xa nữa, quá Ngọc Quan.
[1] Tức Ngọc Môn Quan, tên một cửa ải của Trung Quốc thông sang Tây Vực. Từ Ngọc Quan ở đây dùng để phiếm chỉ cửa ải. Chồng của người chinh phụ còn trấn thủ xa hơn cửa ải Ngọc quan.